Mời tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo chính trị Đại hội XIV đảng bộ tỉnh Sơn La
THAM GIA Ý KIẾN
vào Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XIV đảng bộ tỉnh Sơn La.
Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XIV đảng bộ tỉnh Sơn La đã được đăng trên Báo Sơn La để lấy ý kiến tham gia của của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
LH các hội KH&KT Sơn La xin đăng lại toàn văn.
Trân trọng kính mời các Hội thành viên, đội ngũ trí thức và bạn đọc tham gia đóng góp ý kiến. Ý kiến tham gia có thể gửi trực tiếp vào Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hoặc gửi qua Liên hiệp các hội KH&KT
để tổng hợp. Thời hạn trước 20/8/2015.
LHHSL
TỈNH UỶ SƠN LA * Số 2187-TB/TU |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Sơn La, ngày 01 tháng 8năm 2015 |
THÔNG BÁO
về việc xin ý kiến nhân dân góp ý Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV
____
Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30.5.2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Ban Thường vụ tỉnh ủy trân trọng xin ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh vào dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 (có dự thảo Báo cáo chính trị kèm theo).
- Thời hạn xin ý kiến từ ngày 05.8.2015 đến hết ngày 20.8.2015.
- Ý kiến góp ý xin gửi về Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ; địa chỉ số 102 đường Nguyễn Văn Linh, thành phố Sơn La; số điện thoại đồng chí Trưởng ban Tuyên giáo tỉnh ủy: 022 3852 057; 0904201968.
Ban Thường vụ tỉnh ủy trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự quan tâm, tham gia góp ý của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ tỉnh uỷ; - Các ban đảng, Văn phòng tỉnh uỷ; - Các huyện, thành, đảng uỷ trực thuộc; - Báo Sơn La; Đài PT-TH tỉnh; - Tiểu ban Văn kiện Đại hội XIV; - Lưu.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ PHÓ BÍ THƯ (đã ký)
Nguyễn Đắc Quỳnh |
TỈNH UỶ SƠN LA * |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số - BC/TU |
Sơn La, ngày tháng năm 2015 |
(Dự thảo)
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;
PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀSỨC MẠNH ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC; ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI; SỚM XÂY DỰNG SƠN LA TRỞ THÀNH
TỈNH PHÁT TRIỂN KHÁ TRONG VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII
tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV)
_____
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIVtổ chức vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng, kết thúc thắng lợi 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (2010 - 2015), 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo (1986 - 2016) và kỷ niệm 120 năm thành lập tỉnh Sơn La. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ XIV(2015 - 2020).
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIII
I- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
Trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, cùng với những thời cơ và thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp. Sơn La chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầutác động vào nước ta, trong điều kiện của một tỉnh miền núi, biên giới, kinh tế, xã hội còn có nhiều khó khăn.Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
1- Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu có bước chuyển dịch tích cực và vững chắc hơn
Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2015 ước đạt 22.126 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 10,93%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy mạnh mẽ lợi thế, tiềm năng của tỉnh; so với năm 2010, năm 2015 lĩnh vực dịch vụ tăng từ 32,88% lên 46,25%, nông lâm nghiệp giảm từ 37,84% xuống 31,14%, công nghiệp - xây dựng giảm từ 29,28% xuống 22,61%.Năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 3.300 tỷ đồng, gấp 3,5 lần năm 2010, cơ cấu thu ngân sách bền vững hơn; GRDP bình quân đầu người đạt 1.257 USD (tương đương 26,4 triệu), gấp 2 lần năm 2010.
1.1- Sản xuất nông lâm nghiệp phát triển khá; ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; hình thành một số vùng chuyên canh, một số mô hình sản xuất hiệu quả cao
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệpnăm 2015ước đạt 10.875 tỷ đồng, tăng 30,1% so với năm 2010, bình quân tăng 5,4%/năm; giá trị thu nhập trên 01 ha đất canh tác ước đạt 34 triệu đồng và 115 triệu đồng trên 01 ha nuôi trồng thủy sản; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch mạnh theo hướngphát huy lợi thế so sánh, gắn với thị trường, nhất là các thị trường cao cấp, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế; một số sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh đầu tư thâm canh, đưa các giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung có diện tích hợp lý, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng giá trị cạnh tranh trên thị trường. Mối liên kết giữa Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông - Nhà khoa học được hình thành, bước đầu tạo chuỗi sản xuất cho các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. An ninh lương thực và thực phẩm được đảm bảo; đời sống người làm nông nghiệp được nâng lên.
Diện tích cây công nghiệp hiện có 60.516 ha (cao su, cà phê, chè, mía, sắn…) và 18.198 ha cây ăn quả; diện tích cây ngô 155.000 ha, sản lượng hơn 63,8 vạn tấn đã tạo ra cácvùng sản xuất tập trung, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chương trình phát triển cây cao su được triển khai thực hiện, mở ra hướng đi mới, tạo vùng nguyên liệu để chế biến và xuất khẩu. Công tác bảo vệ và phát triển rừng đạt kết quả quan trọng, đã hình thành một số mô hình kinh tế rừng đem lại hiệu quả bước đầu, độ che phủ rừng ước đạt 45,7%,góp phần nâng cao hiệu quả phòng hộ đầu nguồn sông Đà, cung cấp nước cho thuỷ điện Sơn La, Hoà Bình và vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chủ động đối phó với những diễn biến bất lợi của thiên tai, kịp thời ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, bảo vệ môi trường, sinh thái. Chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng cải tạo giống và chuyển giao kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ được triển khai tích cực, tập trung hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân cao hơn toàn tỉnh.
Đã hình thành được một số mô hình hiệu quả như: Phát triển chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu (hiện có 17.500 con, sản lượng sữa tươi đạt trên 65.000 tấn; doanh thu 2.200 tỷ, nộp ngân sách 126 tỷ đồng); Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Mộc Châu (đang sản xuất các loại rau hoa chất lượng cao, tạo giá trị thu nhập/1 ha đất canh tác trên 1 tỷ đồng,mô hình sản xuất mộc nhĩ và nấm xuất khẩu từ lõi bắp ngô, nuôi cấy thành công sản phẩm Đông trùng hạ thảo...); mô hình tưới nhỏ giọt kết hợp với bón phân hoà tan bằng công nghệ Israel tại 03 xã của 02 huyện và thành phố Sơn La, gắn với xây dựng thương hiệu cà phê Arabica hữu cơ, chuẩn bị mở diện; mô hình kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cá tầm Việt Nam (đã thành lập Công ty tại Sơn La, xây dựng xong Trung tâm giống, đưa giống vào sản xuất đại trà trong quý I.2015, chuẩn bị đầu tư cơ sở chế biến để xuất khẩu trứng cá tầm đen và thịt cá tầm).
1.2- Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai quyết liệt, đạt một số kết quả quan trọng, nhiều mô hình mới, cách làm hay được nhân diện. Trong 5 năm, đã huy động, lồng ghép, bố trí được hơn 40.000 tỷ đồng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn nông thôn (đường giao thông, điện, nước sinh hoạt, trụ sở xã, nhà văn hóa, trường lớp học, nhà ở công vụ giáo viên, nhà bán trú cho học sinh, trạm y tế, chợ nông thôn,...). Tập trung huy động được các nguồn lực trong dân, cùng với hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (từ tháng 7.2013 đến tháng 6.2015, tỉnh vận hành được cơ chế “nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ” và đã làm được 1.743 tuyến đường bằng bê tông xi măng; dài 633 km; tổng vốn 676 tỷ; trong đó nhà nước hỗ trợ 224 tỷ, chiếm 33%). Đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 78 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, 99 xã đạt dưới 5 tiêu chí về nông thôn mới.
1.3- Công nghiệp có bước phát triển mới, tiềm năng, lợi thế được phát huy. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đến hết năm 2015 đạt 5.764 tỷ đồng, tăng 68,4% so với năm 2010, bình quân tăng 10,9%/năm. Công nghiệp điện, khai khoáng, chế biến nông lâm sản, một số cụm công nghiệp Mộc Châu, Mai Sơn,Phù Yên... đã được định hình khá rõ nét, góp phần từng bước thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi; tiểu thủ công nghiệp và một số ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển.
1.4- Thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, ngành nghề và thị trường. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đến hết năm 2015 đạt 16.280 tỷ đồng, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2010, bình quân tăng 21,5%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu từ dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 2,2 lần; kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 43,3 triệu USD/năm. Du lịch phát triển mạnh cả về số lượng khách, loại hình và sản phẩm; hạ tầng du lịch được tập trung quy hoạch và đầu tư; Khu du lịch quốc gia Mộc Châu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đang tạo ra điểm nhấn trên bản đồ du lịch Quốc gia, thu hút mạnh du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.5- Hoạt động tài chính, tín dụng đạt kết quả quan trọng, thu ngân sách trên địa bàn vượt chỉ tiêu Đại hội XIII đề ra. Tổng thu ngân sách nhà nước của địa phương 5 năm ước đạt 51.546 tỷ đồng, bình quân đạt 10.309 tỷ đồng/năm, tăng 14,6%/năm. Trong đó thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 ước đạt 3.300 tỷ đồng, vượt 65% so với chỉ tiêu Đại hội, bình quân tăng 28,8%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm ước thực hiện 51.000 tỷ đồng, bình quân tăng 15,6%/năm. Hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư của các thành phần kinh tế; tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 13%/năm.
1.6- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; hệ thống kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội được hoàn thiện một bước; công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn
Triển khai các giải pháp đồng bộ, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tưhệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung phân bổ vốn đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, thiết yếu; dừng, dãn tiến độ đầu tư những dự án chưa có khả năng cân đối vốn, xử lý các dự án chậm tiến độ, nợ đọng xây dựng cơ bản. Giai đoạn 2010 - 2015 huy động được khoảng 65.300 tỷ đồng cho đầu tư phát triển. Các dự án quan trọng về giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trụ sở làm việc, cơ sở y tế được quan tâm đầu tư đúng mức.
Đã xuất hiện nhiều mô hình mới, cách làm hay trong việc huy động các nguồn lực để chỉnh trang, xây dựng các đô thị tại các huyện, thành phố, góp phần hoàn thiện các tiêu chí đô thị, tạo các điểm vui chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp được nhân dân đồng tình ủng hộ. Khơi dậy phong trào nhân dân phát huy nội lực, hiến đất, góp tiền, vật liệu, công sức xây dựng hạ tầng nông thôn, nhất là đường giao thông.
1.7- Các vùng kinh tế tiếp tục hình thành rõ nét theo hướng phát huy lợi thế, đồng thời có sự tương hỗ, tạo sự liên kết trong tổng thể kinh tế của tỉnh. Vùng kinh tế động lực dọc Quốc lộ 6 tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu kinh tế, đã định hình được kinh tế đô thị, phát triển mạnh dịch vụ, du lịch, các cụm công nghiệp, vùng nguyên liệu chế biến nông sản hàng hoá tập trung, rau hoa chất lượng cao.Vùng kinh tế dọc sông Đà cơ bản định hình trong phát triển dịch vụ vận tải đường sông, công nghiệp điện, khai khoáng, nuôi trồng thuỷ sản, trong đó nuôi và chế biến cá tầm đang mở ra triển vọng tích cực. Vùng cao và biên giớiđược quan tâm đầu tư các nguồn lực hoàn thiện hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, phát triển kinh tế rừng, sắp xếp và ổn định dân cư; đã xuất hiện một số mô hình bảo vệ rừng gắn với phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có hiệu quả; tiếp tục được xác định là địa bàngiữ vị trí trọng yếu trong đảm bảo ổn định quốc phòng, an ninh, phòng hộ đầu nguồn.
1.8- Công tác sắp xếp, ổn định dân cư các xã, bản đặc biệt khó khăn, vùng tái định cư các công trình thuỷ điện, các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội được quan tâm và mang lại kết quả bước đầu tích cực
Tập trung ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, bản đặc biệt khó khăn; tăng cường các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, ổn định sản xuất, định canh, định cư, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội; khai thác các nguồn lực về đất đai, lao động và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, đã tạo bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào, hạn chế tình trạng di cư không theo kế hoạch.
Hạ tầng vùng tái định cư thủy điện Sơn La cơ bản được đầu tư đồng bộ, chuyển giao khoa học và công tác khuyến nông được triển khai tích cực; đời sống và sản xuất của nhân dân từng bước ổn định, được cải thiện, cộng đồng dân cư đoàn kết, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng.
Dự án ổn định dân cư và phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân hồ thuỷ điện Hoà Bình tiếp tục được triển khai; kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện quốc gia, nước sinh hoạt, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế được quan tâm đầu tư; tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đào tạo nghề và chuyển giao kỹ thuật sản xuất; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong vùng dự án tiếp tục được cải thiện.
Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có thu hồi đất ở và đất sản xuất được triển khai thận trọng, đúng quy định, đề cao sự đồng thuận và ổn định đời sống của nhân dân sau tái định cư, trong đó tập trung cho chuyển đổi sản xuất ngành nghề phù hợp.
1.9- Các thành phần kinh tế phát triển khá đồng bộ. Kinh tế nhà nước giữ vị trí quan trọng trong đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đóng góp hơn 57% vào thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được sắp xếp, sau chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tích cực, quy mô sản xuất được mở rộng, nộp ngân sách ngày một tăng; kinh tế tập thể và hợp tác xã tiếp tục phát triển,góp phần thúc đẩy kinh tế hộ, tạo liên kết hợp tác giữa các thành viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề; kinh tế tư nhân phát triển mạnh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xây dựng, khai khoáng và đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chế biến nông lâm sản (trong điều kiện nhiều khó khăn, song đã thành lập mới được gần 500 doanh nghiệp, các doanh nghiệp tạo việc làm cho 58.000 lao động, đóng góp hơn 13% tổng thu ngân sách địa phương); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào khai khoáng, chế biến nông sản góp phần tạo việc làm, tăng thu ngân sách, tạo môi trường cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ mới; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện; bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn
2.1-Bước đầu thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; các cấp học, bậc học tiếp tục phát triển nhanh về quy mô và số lượng, xã hội hoá được đẩy mạnh; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ; hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp các năm đều đạt trên 90%, nhiều học sinh đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, Quốc tế, trong đó có học sinh đạt huy chương Vàng Olympic Vật lý Quốc tế. Chất lượng đào tạo trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học được nâng lên góp phần nâng cao chất nguồn nhân lực của tỉnh; chú trọng công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí.
Tập trung triển khai xây dựng nhà lớp học, nhà bán trú theo mô hình nhà lắp ghép với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm với sự hỗ trợ của các doanh nghiệp,tập thể, cá nhân; triển khai tốt việc hỗ trợ tiền và gạo hằng tháng cho các cháu học sinh bán trú thuộc các xã, bản còn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ; ban hành chính sách hỗ trợ tiền mua dụng cụ nấu ăn và tiền công cho người phục vụ; phân công các đoàn thể vận động hỗ trợ làm nhà bếp, vườn rau, quản lý gạo (từ tháng 7.2013 đến tháng 7.2015, đã làm được bếp ăn, vườn rau và tổ chức nấu ăn tập trung tại 214 trường cho 23.186 học sinhbán trú); nhờ đó đã hạn chế đáng kể tình trạng học sinh bỏ học, chất lượng học và dạy học được nâng cao.
Quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lựa chọn cán bộ có năng lực cử đi đào tạo chuyên sâu, đào tạo trên đại học theo Đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài; mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, cung cấp lao động có trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 25% năm 2010 lên 36% năm 2015.
2.2-Sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm chăm lo đúng mức; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư nâng cấp. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác y tế dự phòng, chế độ bảo hiểm y tế được triển khai thực hiện ngày một hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, giảm thiểu các bệnh xã hội. Toàn tỉnh có 22,1 giường bệnh và 5,8 bác sỹ/1 vạn dân, 143 xã có bác sỹ, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.
2.3- Văn hoá, thể dục - thể thao tiếp tục phát triển. Truyền thống và bản sắc văn hoá tốt đẹp của đồng bào các dân tộc được gìn giữ và phát huy; nhiều lễ hội truyền thống được phục dựng gắn với phát triển văn hóa cộng đồng và du lịch; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được phổ biến kịp thời, tạo sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực và tệ nạn xã hội. Mức hưởng thụ văn hoá, tinh thần của nhân dân được cải thiện mạnh mẽ; các thiết chế văn hoá, thể thao, sinh hoạt cộng đồng được đầu tư và phát huy hiệu quả tích cực. Sự nghiệp thể dục - thể thao tiếp tục phát triển, có những tiến bộ mới; cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phong trào thể dục - thể thao đã phát triển sâu rộng tới mọi địa bàn và đạt kết quả tốt; thể thao thành tích cao được quan tâm đầu tư và đạt kết quả tích cực; nhiều tập thể, cá nhân đạt các giải cao cấp quốc gia, khu vực và quốc tế (dành được 01 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc giải Pencak silat thế giới năm 2014).
2.4- Hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ được nâng cao, cơ chế quản lý được đổi mới. Tăng cường ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học vào quản lý, giảng dạy, khám chữa bệnh và sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, tiết kiệm tài nguyên nhằm quản lý chặt chẽ và khoa học hơn, góp phầntăng năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, chế biến và bảo quản hàng hóa nông sản. Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu và cơ bản hoàn thành hai công trình khoa học “Địa chí Sơn La” và “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Thái trong quá trình hội nhập”.
2.5- Thực hiện tốt chính sách xã hội, cơ bản đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân, đời sống các đối tượng chính sách được cải thiện và nâng lên đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 38% năm 2010 xuống còn 22% năm 2015 (bình quân giảm 3,2%/năm), 05 huyện nghèo giảm từ 49,6% năm 2010 xuống khoảng 25% năm 2015 (bình quân giảm 4,9%/năm); hỗ trợ xoá được 15.270 nhà ở tạm (bình quân 5.090 hộ/năm). Cơ bản giảm được áp lực thiếu việc làm ở nông thôn và khu vực thành thị, số người lao động có việc làm mới tăng nhanh qua các năm (tăng bình quân 16.800 người/năm). Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ xây nhà cho người có công với cách mạng.
2.6- Các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết; công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tiếp tục đạt kết quả tích cực; theo dõi, quản lý chặt chẽ đối với người mắc nghiện ma túy, tăng cường hỗ trợ công tác cai nghiện và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, giảm thiểu nguy cơ tái nghiện; triệt phá cơ bản các điểm tệ nạn ma túy, đấu tranh bóc gỡ nhiều đường dây mua, bán, vận chuyển trái phép ma túy liên tỉnh, xuyên quốc gia, triển khai có hiệu quả các kế hoạch đấu tranh với các đối tượng có vũ trang vận chuyển trái phépma tuý qua biên giới, góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, giữ vững trật tự xã hội. Dự kiến đến hết năm 2015, toàn tỉnh có trên 91% số đơn vị đạt và cơ bản đạt 4 không về ma túy(tăng trên 12% so với năm 2010).
2.7- Các chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nướcđược triển khai tích cực, có hiệu quả; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc được nâng lên, nhân dân phấn khởi tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tập trung cao cho công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng;tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; đã thành lập Giáo Hội phật giáo Việt Nam tỉnh, khởi công xây dựng Trung tâm hành chính - văn hoá Phật giáo tỉnh; chấp thuận đăng ký thí điểm sinh hoạt tôn giáo theo điểm nhóm đối với đạo Tin Lành, góp phần đảm bảo đời sống tín ngưỡng tôn giáo của một bộ phận nhân dân,từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2.8- Chú trọng quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Quản lý và bảo vệ rừng được tăng cường, nhất là các khu rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu bảo tồn thiên nhiên. Triển khai chặt chẽ việc đưa nội dung môi trường và phát triển bền vững vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh, tỷ lệ thu góp rác thải, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... tăng qua từng năm.
3- Quốc phòng được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quan hệ hợp tác với các tỉnh Bắc Lào, các tổ chức quốc tế được mở rộng, góp phần quan trọng vào ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội
3.1- Quốc phòng được đảm bảo, không để xảy ra sự việc bất ngờ; nền quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường; tiềm lực quốc phòng được nâng lên, xây dựng khu vực phòng thủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ địa bàn, chủ động đối phó với các tình huống quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giải quyết kịp thời, có hiệu quả an ninh biên giới. Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được tăng cường và củng cố; công tác tuyển quân gắn với tạo nguồn cán bộ cơ sở được triển khai tích cực. Tiếp tục thực hiện nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh tổng hợpđáp ứng yêu cầu xây dựng đi đôi với bảo vệ địa bàn.
3.2-An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới; an ninh biên giới, an ninh tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội… và công tác bảo vệ chính trị nội bộ được đảm bảo; phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình”, các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền chống phá của các thế lực thù địch và phần tử xấu; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm; kiểm soát, từng bước giải quyết ổn định các vấn đề xã hội bức xúc; chủ động phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Công tác phòng, chống tội phạm, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội không ngừng được tăng cường, hiệu lực pháp luật được đảm bảo. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chuyển hoá địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự được quan tâm với những mô hình, cơ chế chính sách, giải pháp đồng bộ, phù hợp với đặc điểm tình hình, góp phần quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
3.3-Hợp tác quốc tế được duy trì và mở rộng, chú trọng kinh tế đối ngoại và chủ động tìm kiếm, nghiên cứu học tập, kêu gọi các đối tác đầu tư các dự án, chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào được duy trì và phát huy hiệu quả, đặc biệt là giữa Sơn La với tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng; tập trung triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ giúp đỡ tỉnh Bạn các dự án về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và dân sinh; giúp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, học sinh, sinh viên. Đối ngoại nhân dân được phát huy và mang lại hiệu quả tích cực, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh,phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý, buôn bán vũ khí qua biên giới góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới; hoàn thành việc tôn tạo, tăng dày mốc quốc giới thuộc địa phận tỉnh, góp phần xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển toàn diện.
4- Xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả tích cực; bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên, pháp chế xã hội chủ nghĩa được tăng cường; phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; khối đoàn kết các dân tộc được củng cố vững chắc
4.1- Khối đoàn kết các dân tộc được tăng cường, củng cố; quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội là nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ trực tiếp trong các công việc ở địa phương, đồng thời góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; phối hợp tổ chức cho đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia ý kiến vào các dự thảo luật, nghị định và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
4.2- Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục được đổi mới.Với trọng tâm hướng về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức vận động, tập hợp nhân dân gắn với chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, giảm tình trạng hành chính hóa. Huy động được sức dân tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung nâng cao chất lượng các phong trào thi đua yêu nước gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, cơ sở. Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội bước đầu được phát huy, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp đã tích cực hoạt động, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của tỉnh.
4.3- Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được kiện toàn, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp được nâng lên; phương thức hoạt động có sự đổi mới tích cực; tăng cường và nâng cao chất lượng các cuộc khảo sát, giám sát của Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các hội nghị tư vấn về cơ chế và chính sách; kịp thời phát hiện những sai sót để chủ động tham mưu với cấp uỷ ban hành kết luận tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; rà soát, nghiên cứu ban hành các chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chính sách cán bộ; nhiều chính sách mới ban hành đã phát huy tốt các nguồn lực của xã hội và của nhân dân, được nhân dân đồng thuận cao và tích cực thực hiện.
Công tác chỉ đạo, điều hành của uỷ ban nhân dân các cấp có chuyển biến, tập trung tham mưu và chỉ đạo điều hành khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết nhiệm vụ bức thiết, tồn đọng kéo dài. Phân định ngày càng rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các đơn vị; phân cấp mạnh theo hướng tăng nhiệm vụ, quyền hạn đi đôi với trách nhiệm theo quy định của pháp luật, tăng cường công tác thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội và công vụ.
Cải cách hành chínhđạt được một số kết quả quan trọng. Cải cách thể chế có đổi mới, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được nâng lên; thủ tục hành chính được quan tâm rà soát; tổ chức bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp, kiện toàn, chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ hơn; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên, kỷ cương, kỷ luật được tăng cường; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tiếp tục được đẩy mạnh; cải cách tài chính công từng bước được mở rộng; việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hành chính bước đầu đem lại hiệu quả tích cực.
Công tác cải cách tư pháp đạt được kết quả quan trọng. Công tác điều tra, truy tố, xét xử thực hiện đúng pháp luật, từng bước nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà theo tinh thần của cải cách tư pháp, không để oan sai, bỏ lọt tội phạm. Công tác thanh tra được tăng cường, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được kết quả tích cực; lãnh đạo triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26.5.2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị của công dân được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, không để phát sinh các điểm nóng, gây mất an ninh trật tự.
Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đạt được kết quả quan trọng, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; ban hành nhiều cơ chế chính sách về thực hành tiết kiệm, đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, xây dựng cơ bản và quản lý đất đai, tạo hành lang pháp lý thuận lợi phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; các sai phạm đã được phát hiện, xử lý nghiêm minh, góp phần nâng cao niềm tin của cán bộ và nhân dân.
4.4- Công tác xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng
4.4.1- Việc quán triệt, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ đã tạo sự chuyển biến quan trọng về đạo đức, phong cách, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và phương thức lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp
Các cấp uỷ đã tập trung lãnh đạo thực hiện khá đồng bộ cả 4 nhóm giải pháp, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI; chỉ đạo sát sao, kiên quyết việc khắc phục những khuyết điểm, nhất là những việc tồn đọng kéo dài, gây bức xúc. Tỉnh uỷ đã lựa chọn một số khâu yếu, việc khó, địa bàn khó khăn để ban hành chủ trương, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Ban hành Chỉ thị về nêu cao trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong của cán bộ, đảng viên tạo sự chuyển biến rất tích cực trong đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, đề cao tinh thần trách nhiệm với công việc và với nhân dân, giữ gìn tư cách, lối sống. Rà soát, ban hành kết luận, tập trung chỉ đạo giải quyết các dự án tồn đọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quy hoạch thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác khoáng sản, quản lý đất đai, ngân sách, tài sản, đầu tư công..., tạo chuyển biến mạnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý kinh tế - xã hội.
Đã tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định, quy trình công tác theo hướng mở rộng dân chủ, công khai minh bạch; đề cao hơn trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, mối quan hệ giữa tập thể lãnh đạo và người đứng đầu; phát huy tính chủ động, gắn với trách nhiệm và đảm bảo cơ chế giám sát của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân các cấp, tăng cường vai trò của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. Triển khai thực hiện có kết quả việc lấy phiếu tín nhiệm của cấp uỷ với các đồng chí thường vụ cấp uỷ; lấy phiếu tín nhiệm của hội đồng nhân dân đối với các chức danh do hội đồng nhân dân bầu; lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, đã giúp đánh giá sát đúng hơn về cán bộ, giúp đội ngũ cán bộ các cấp chú trọng hơn việc nâng cao trách nhiệm, năng lực thực tiễn, nhất là trong lĩnh vực được phân công phụ trách; tự điều chỉnh hành vi, tự sửa chữa khuyết điểm; gương mẫu hơn trong sinh hoạt và công tác.
Ban Thường vụ tỉnh uỷ và các cấp uỷ đã có nhiều đổi mới trong phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo; nắm chắc thực tiễn, phát hiện những vấn đề, những việc tồn đọng kéo dài để tập trung chỉ đạo, tạo sự chuyển biến thực sự, tăng thêm niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân; tăng cường sự đồng thuận xã hội. Đã ban hành một số chủ trương, cơ chế, chính sách huy động được sự tham gia tích cực, tự giác của các tổ chức trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đặc biệt là sự tham gia của người dân; từng bước thực hiện có hiệu quả phương châm “nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ”, tiết kiệm đáng kể ngân sách nhà nước.
Cụ thể hoá nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, quy định của Đảng về “nêu gương”, nhất là với cán bộ lãnh đạo, Tỉnh uỷ, các cấp uỷ, tổ chức đảng đã chỉ đạo chặt chẽ, có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch, nội dung thực hiện hằng năm của cán bộ, đảng viên; đưa vào nội dung sinh hoạt hằng tháng, xây dựng “Quỹ hỗ trợ đảng viên có hoàn cảnh khó khăn”; nâng cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp uỷ, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Việc “làm theo” Bác với những công việc cụ thể gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị, các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các phong trào, cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đã thúc đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; xuất hiện nhiều cách làm mới sáng tạo, tiết kiệm, thiết thực; nhiều tấm gương điển hình tiên tiến; trở thành phong trào quần chúng sâu rộng.
Các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống bước đầu được ngăn chặn, tình trạng thiếu trách nhiệm, lãng phí được chấn chỉnh; các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng được chấp hành nghiêm túc hơn; thực hiện thực chất hơn nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng và trong công tác lãnh đạo, quản lý. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên có chuyển biến tích cực; lòng tin của nhân dân vào cấp uỷ, chính quyền và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được củng cố.
4.4.2- Công tác xây dựng Đảng đã đạt được những kết quả quan trọng
- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng được coi trọng và tăng cường, góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội
Đã hướng trọng tâm vào việc giáo dục, nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; khắc phục những khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với những việc làm cụ thể, thiết thực. Các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống được cảnh báo, ngăn chặn.
Có bước đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kịp thời lãnh đạo, định hướng tư tưởng, chủ động phòng ngừa những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, nâng cao nhận thức và nhận diện được các âm mưu, thủ đoạn, đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực phản động.
Công tác nghiên cứu và tổng kết thực tiễn đã hướng mạnh vào việc giải quyết các vấn đề đang được quan tâm, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc ban hành, hoàn thiện các chủ trương, cơ chế chính sách của tỉnh; giáo dục lý luận chính trị có bước đổi mới góp phần nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo, sức chiến đấucủa tổ chức đảng.
Việc ban hành chủ trương, nghị quyết lãnh đạo có nhiều đổi mới,xuất phát từ yêu cầu thực tế, nội dung công tác, những nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo; ban hành nghị quyết cùng với việc ban hành các văn bản hướng dẫn, các dự kiến về nguồn lực; đặc biệt là các giải pháp về huy động nguồn lực, phát huy vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, xã hội và của nhân dân; nghị quyết sát đúng, góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tự giác, tích cực thực hiện.
- Công tác tổ chức và cán bộ có bước chuyển biến tích cực, chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên.
Tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn theo yêu cầu nhiệm vụ mới. Tập trung sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định, quy trình công tác; ban hành nhiều hướng dẫn về công tác cán bộ; các khâu tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bố trí cán bộ được triển khai tương đối đồng bộ; khắc phục tiêu cực trong công tác tuyển dụng, tuyển chọn cán bộ. Công tác nắm tình hình, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến chính trị nội bộ, nhất là về chính trị hiện nay được quan tâm chỉ đạo, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ tỉnh.
Đã tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ; đánh giá cán bộ theo quy trình chặt chẽ đảm bảo sát đúng hơn; công tác quy hoạch cán bộ có chiều sâu và sátthực hơn; cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch có tiến bộ; đào tạo cán bộ nhìn chung đã bám theo quy hoạch và chức danh công tác; chú trọng đào tạo cán bộ cơ sở, chuyên môn, nghiệp vụ; đã triển khai thành nền nếp việc thi nâng ngạch công chức. Công tác luân chuyển cán bộ được triển khai tích cực, chủ động, bám sát quy hoạch; thực hiện tốt chủ trương bố trí một số chức danh lãnh đạo, nhất là các chức danh bí thư cấp uỷ, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện không phải là người địa phương; chuẩn bị một cách chủ động nhân sự chủ chốt các cấp cho nhiệm kỳ mới.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên; chú trọng củng cố các cơ sở đảng yếu kém, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác phát triển đảng viên ở những địa bàn khó khăn, trong các cơ sở doanh nghiệp; việc tạo nguồn phát triển đảng ở vùng đặc biệt khó khăn, các bản có ít đảng viên, chưa có chi bộ hoặc chi bộ thiếu bền vững có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và phương pháp thực hiện (như gắn việc tuyển nghĩa vụ quân sự với định hướng lựa chọn nguồn phát triển đảng cho địa phương; tổ chức nấu ăn tại các trường có học sinh bán trú để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chuẩn bị nguồn cán bộ...); nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Số đảng viên mới được kết nạp hằng năm, tỷ lệ đảng viên mới kết nạp trong độ tuổi thanh niên, là nữ, người lao động trực tiếp, học sinh, sinh viên đều tăng và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, góp phần đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh. Công tác phân loại chất lượng, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên được đổi mới, chặt chẽ và thực chất hơn.
- Công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật của Đảng được tăng cường, có hiệu lực, hiệu quả hơn. Tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ tỉnh được kiện toàn; tập trung chỉ đạo thực hiện toàn diện, nhất là việc khắc phục những khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; chú trọng kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng, các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng và một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, gắn với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên đảm bảo đúng quy định, nguyên tắc của Đảng; xử lý nghiêm các tổ chức đảng và đảng viên có sai phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, củng cố niềm tin của nhân dân.
- Công tác dân vận được quan tâm, có bước đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động hiệu quả hơn. Quan tâm chỉ đạo công tác dân vận chính quyền; xây dựng và thực hiện tốt quy chế công tác dân vận trong hệ thống chính trịvà quy chế dân chủ ở cơ sở. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” phát triển sâu rộng; xuất hiện những mô hình, điển hình tiên tiến với cách làm mới, thiết thực, gắn với các phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở, nhất là thực hiện chương trình tham gia xây dựng nông thôn mới; góp phần ổn định và phát triển kinh tế, văn hóa, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đã tạo sự chuyển biến bước đầu về nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân về công tác tôn giáo.Kịp thời phát hiện và giải quyết những khó khăn, những vấn đề phức tạp nảy sinh ở cơ sở; phát huy tốt hơn vai trò và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường niềm tin của nhân dân và đồng thuận xã hội.
- Phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp có bước chuyển biến tích cực cả về lề lối và tác phong công tác.
Việc nghiên cứu, quán triệt chỉ thị, nghị quyết tiếp tục được đổi mới theo hướng nâng cao hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; gọn về nội dung, thời gian, thành phần, đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện ở các cấp; coi trọng việc cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình, phân công rõ trách nhiệm trong triển khai thực hiện.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội thông qua những chủ trương, định hướng lớn đối với những vấn đề trọng yếu trong hoạt động của từng tổ chức; ban hành Nghị quyết chuyên đề để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ; chặt chẽtrong chỉ đạo thực hiện nhưng không bao biện, làm thay; coi trọng việc thực hiện quy trình xin ý kiến, kiểm soát nội dung, giám sát việc thực hiện khi đã có chủ trương lãnh đạo; phát huy chức năng phản biện xã hội, đối thoại với nhân dân và tính năng động của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, chức năng tư vấn, thực thi pháp luật của các cơ quan tư pháp; nâng cao năng lực, đổi mới phương thức lãnh đạo công tác quần chúng.
Chủ động rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, các quy định, quy trình công tác của cấp uỷ, của tổ chức đảng nhằm tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, thẩm quyền; kịp thời xem xét, cho ý kiến đối với những kiến nghị của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc chương trình làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng; thực hiện thành nền nếp chế độ hội nghị định kỳ, hội nghị đột xuất của cấp uỷ; kịp thời ban hành các văn bản cụ thể hoá các chủ trương lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ.
II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1- Tăng trưởng kinh tế đạt khá nhưng chưa bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm và chưa vững chắc; một số chỉ tiêu không đạt mục tiêu đề ra; công tác dự báo tình hình chưa sát, một số chỉ tiêu kinh tế đề ra quá cao hoặc không đủ khả năng cân đối nguồn lực thực hiện.
2- Trong sản xuất nông lâm nghiệp, việc tổng kết một cách có hệ thống các mô hình để hoàn thiện chính sách phát triển còn yếu; sản xuất công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp, công nghiệp chế biến chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm sản; huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư còn hạn chế, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếuđồng bộ đã ảnh hưởng đến sự phát triển; chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch còn hạn chế, quản lý quy hoạch đô thị còn bất cập; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thuỷ lợi, điện quốc gia, hạ tầng đô thị… thiếu đồng bộ.
3- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chậm được cải thiện; cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu,một số cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị nhận thức về trách nhiệm trong thực hiện đề án tổng thể về cải cách hành chính không đầy đủ; công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có mặt thiếu quyết liệt và sáng tạo; việc ban hành cơ chế chính sách, tổ chức triển khai thực hiện trên một số lĩnh vực hiệu quả thấp. Công tác kiểm tra công vụ thực hiện thiếuthường xuyên, có nơi đánh giá không sát hiệu quả công việc của tập thể, cá nhân.
4- Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là ở cơ sở; sự phối hợp với chính quyền các cấp có mặt thiếuchặt chẽ, hiệu quả chưa cao; thực hiện cơ chế chủ trì phối hợp của Mặt trận Tổ quốc với các tổ chức thành viên trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân còn nhiều hạn chế; một số phong trào thi đua có nơi còn hình thức.
5- Một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết có hiệu quả: Chất lượng lao động sau đào tạo nghề ở nhiều lĩnh vực không đáp ứng yêu cầu, giải quyết việc làm còn nhiều bất cập; chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân tuyến cơ sở còn thấp; các thiết chế văn hoá từ tỉnh tới sở còn thiếu đồng bộ; vấn đề bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Chưa huy động tốt các nguồn lực để đầu tư hạ tầng thiết yếu vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công tác giảm nghèo, ổn định định canh, định cư ở một số vùng còn thiếu bền vững.
6- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã hội. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, công tác tự kiểm tra, giám sát của một số tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế; chậm phát hiện sai phạm, khuyết điểm, có nơi còn để xảy ra sai phạm nghiêm trọng; chất lượng quy hoạch cán bộ có mặt còn bất cập, thiếu chặt chẽ; công tác phát triển đảng viên ở một số cơ sở chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng; một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa coi trọng đổi mới phong cách, lề lối công tác; việc đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ ở một số cấp uỷ không hợp lý, đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức còn hình thức, kết quả chưa phản ánh đúng thực chất.
7- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng chưa đồng bộ; khắc phục khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng ở một số nơi chưa rõ. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chưa thực sự đi vào chiều sâu, kết quả “làm theo” chưa được nhiều, có nơi thực hiện còn mang tính hình thức.
III- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
1- Đánh giá tổng quát
Năm năm qua, trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực; so với cuối nhiệm kỳ trước, quy mô nền kinh tế gấp 1,7 lần, thu ngân sách trên địa bàn gấp 3,5 lần và thu nhập bình quân đầu người gấp 2 lần…; hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư, hoàn thiện một bước; đã đạt mục tiêu “sớm đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc”; chính trị - xã hội ổn định, khối đoàn kết các dân tộc được củng cố, quốc phòng được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đối ngoại được tăng cường; các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết, nhất là tội phạm và tệ nạn ma tuý; các lĩnh vực văn hoá và giáo dục, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường có bước tiến bộ; công tác xây dựng Đảng đạt kết quả tích cực, hệ thống chính trị được kiện toàn, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành. Kết quả đạt được trong 5 năm qua là rất có ý nghĩa, tạo điều kiện và tiền đề quan trọng để tỉnh ta tiếp tục phát triển nhanh và bền vững hơn trong những năm tới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục:Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; văn hoá - xã hội còn không ít yếu kém; cải cách hành chính còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo vùng khó khăn, vùng đồng bào đặc biệt ít người còn cao, mức hưởng thụ phúc lợi xã hội còn thấp; kỷ luật, kỷ cương có nơi chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp có mặt còn yếu, lúng túng; một số tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên còn vi phạm kỷ luật; một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
2- Nguyên nhân
2.1- Nguyên nhân của thành tựu
Về khách quan: tỉnh ta có tiềm năng, lợi thế tự nhiên về đất đai, tài nguyên khoáng sản, điều kiện khí hậu; các dân tộc đoàn kết, có tinh thần thi đua yêu nước, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất; một số mô hình mới trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang phát huy hiệu quả; được Trung ương Đảng, Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể Trung ương quan tâm và giúp đỡ kịp thời, hiệu quả; nhiều cơ chế, chính sách mới ban hành đã tạo được hành lang pháp lý quan trọng và thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, được nhân dân đồng thuận và tích cực thực hiện; dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La được đầu tư kết cấu hạ tầng khá đồng bộ đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, vùng dự án nói riêng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và ổn định đời sống, sản xuất một bộ phận đồng bào trong tỉnh.
Về chủ quan: Các cấp ủy, chính quyền đã có sự đổi mới khá toàn diện về phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị đề ra. Đội ngũ cán bộ ngày một trưởng thành, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ mới.
2.2- Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Các hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là do chịu ảnh hưởng bất lợi từ những khó khăn chung của kinh tế trong nước; vị trí địa - kinh tế không thuận lợi. Song cơ bản và trực tiếp vẫn là những nguyên nhân chủ quan, đó là: Khả năng dự báo trong một số lĩnh vực còn yếu; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực chưa tập trung, kiên quyết, dứt điểm; tổng kết thực tiễn, nhân rộng điển hình chưa tốt; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu; năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế; kỷ luật, kỷ cương có nơi chưa nghiêm; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và xử lý sai phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên có lúc, có mặt còn hạn chế; phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thiếu đồng bộ.
3- Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua, rút ra một số kinh nghiệm sau:
Một, đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy, cấp ủy các cấp phải đi đôi với giữ nghiêm các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; phải xác định, lựa chọn được những nội dung trọng tâm, trọng điểm để ban hành chủ trương, thống nhất nhận thức, kiên trì, kiên quyết trong lãnh đạo thực hiện. Các chủ trương lãnh đạo phải cụ thể, ngắn gọn, phải gắn với việc ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện; thường xuyên đánh giá, sơ kết để bổ sung, sửa đổi phù hợp…
Hai, nêu cao vai trò trách nhiệm và tính gương mẫu của người đứng đầu cấp uỷ, địa phương, đơn vị; các cấp lãnh đạo phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, sâu sát cơ sở, thấu hiểu cán bộ và nhân dân, tăng cường vận động, thuyết phục, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng và Nhà nước.
Ba, phát huy nội lực và sức sáng tạo, sự đóng góp của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Đảnglà nhân tố quan trọng; sự lãnh đạo của cấp uỷ phải xác định người dân là nhân tố trung tâm để ban hành chủ trương, xây dựng chính sách, khơi dậy phong trào và sự tham gia vào cuộc của nhân dân.
Bốn, giữ vững ổn định chính trị,gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ và đầu tư của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế.
Năm, trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế phải đổi mới tư duy mạnh mẽ theo hướng khai thác tốt nhất tiềm năng, thế mạnh, lấy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm trung tâm; ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao; đẩy mạnh liên kết, huy động tốt sự tham của các thành phần kinh tế vào các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, nhất là trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Sáu, đánh giá sát và bố trí đúng cán bộ; tạo điều kiện và môi trường để cán bộ, công chức phát huy sáng tạo, cống hiến cho xã hội; xác định đúng vị trí của công tác cán bộ và cán bộ là nhân tố quyết định tới sự thành công, chất lượng, hiệu quả công việc.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP LỚN
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NHIỆM KỲ XIV
I- DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1- Trên thế giới: Tình hình trong những năm tới sẽ có nhiều diễn biến phức tạp khó lường;sự phục hồi chậm của nền kinh tế, biến động giá cả thế giới, nhất là những mặt hàng xuất khẩu của tỉnh; cạnh tranh kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn, nguồn nhân lực, các bất ổn về an ninh chính trị khu vực và thế giới,... tác động mạnh tới nước ta và trong mức độ nhất định sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2- Ở trong nước: Ổn định chính trị là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trong thời gian tới; những thành tựu và kinh nghiệm sau 30 năm đổi mới đã tạo ra cho nước ta thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn; kinh tế nước ta đang lấy lại đà tăng trưởng sau suy giảm; bước vào giai đoạn thực hiện đầy đủ cam kết trong cộng đồng ASEAN, WTO và các hiệp định thương mại tự do, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn giai đoạn trước. Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc; năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn; hạ tầng thiếu đồng bộ; nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các địa phương giảm,... là những yếu tố sẽ có tác động trực tiếp tới việc thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh trong những năm tới.
3- Bước vào thực hiện nhiệm vụ 5 năm tới, tỉnh ta có nhiều thuận lợi. Thế và lực của tỉnh đã vững mạnh hơn; kinh tế đã có sự chuyển biến căn bản, luôn giữ được mức tăng trưởng khá trong nhiều năm; có tiềm năng, thế mạnh về đất đai, khí hậu, vùng lòng hồ thuỷ điện rộng, có hai cao nguyên và có vị trí là trung tâm của Tiểu vùng Tây Bắc; nhiều tiềm năng, lợi thế đã và đang được khai thác như công nghiệp thuỷ điện, khai khoáng, chương trình phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, chế biến nông sản xuất khẩu, sản xuất rau hoa chất lượng cao, bò sữa, thủy sản, du lịch… tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đặc biệt là chính trị, xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao là tiền đề vững chắc và thuận lợi cơ bản để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị trong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức: những biến động khó lường của kinh tế thế giới, việc cắt giảm thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông sản hàng hoá nhập khẩu theo lộ trình WTO, Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN, Hiệp định thương mại tự do (FTA)..., sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tỉnh ta; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có diễn biến khó lường; một số yếu kém vốn có của tỉnh như địa - kinh tế không thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, hộ nghèo tỷ lệ còn cao so với cả nước; các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn nhiều bất cập; ô nhiễm môi trường, di cư không theo quy hoạch, tội phạm ma túy, tai nạn giao thông còn phức tạp, tham nhũng, lãng phí, một số địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố có thể gây mất ổn định... là những nhiệm vụ phải tập trung giải quyết trong thời gian tới.
Nhìn chung, những tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thời cơ và thách thức đối với sự phát triển của tỉnh trong 5 năm tới, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc của tỉnh phải nỗ lực phấn đấu cao hơn.
II- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1- Mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tập trung phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh; sớm xây dựng Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
2- Chỉ tiêu chủ yếu
- Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 2015 - 2020: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân khoảng 10%. (2) Kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 60 triệu USD/năm. (3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3%/năm trở lên, trong đó các huyện nghèo giảm 4 - 5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020); đến năm 2020 không còn hộ nghèo đa chiều nghiêm trọng. (4) Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng bình quân từ 1 - 1,5%/năm. (5) Hằng năm có 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 50% đạt trong sạch vững mạnh; có từ 80% trở lên đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 15% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Các chỉ tiêu phấn đấu đạt được vào năm 2020: (6) GRDP bình quân đạt khoảng 2.000 USD/người (tương đương 42,8 triệu đồng). (7) Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ khoảng 48%; nông lâm nghiệp khoảng 28%; công nghiệp - xây dựng khoảng 24%. (8) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng. (9) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2016-2020) đạt 70.000 tỷ đồng. (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 44 - 45%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ đạt 13%. (11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 20%. (12) 65% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 7,5 - 8 bác sỹ và 25 giường bệnh/1 vạn dân. (13) Phấn đấu có 50% số xã đạt 10 tiêu chí cơ bản trở lên về nông thôn mới (quy hoạch, giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế, bưu điện, việc làm, thu nhập, an ninh trật tự và hệ thống tổ chức chính trị...); trong đó có 11 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; không còn xã thuộc nhóm khó khăn dưới 5 tiêu chí. (14) 100% xã có đường ôtô đến trung tâm đi được 4 mùa; tập trung phát triển đường giao thông đến bản (cơ bản bê tông hoá đường nội bộ bản các điểm có dân cư bố trí tập trung). (15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%. (16) 90% chất thải rắn ở đô thị, 75% ở nông thôn được thu gom; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý. (17) Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện quốc gia 97,5%. (18) 100% cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trạm y tế đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý; trên 80% xã, phường, thị trấn và trên 95% tổ bản đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý. (19) 100% cơ sở (bản, tiểu khu, tổ dân phố, trường học, trạm y tế) có chi bộ; 100% bí thư chi bộ và trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ.
III- CÁC CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP LỚN
1- Về kinh tế
1.1- Tăng trưởng kinh tế duy trì tốc độ khá; tạo nền tảng để xác lập bước đột phá mới trong phát triển kinh tế, trên cơ sở ứng dụng mạnh công nghệ cao với phương thức quản lý tiến bộ; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Các giải pháp :
Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm; quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, vùng nguyên liệu; quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, cụm công nghiệp, điểm du lịch.
Tổ chức đánh giá các mô hình kinh tế, ban hành cơ chế chính sách để mở diện phát triển, thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn như đường, điện, thuỷ lợi,...
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư, làm tốt công tác xúc tiến thu hút đầu tư, thực hiện công bố công khai danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư.
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư công ngay từ khâu cho chủ trương đầu tư để đảm bảo khả năng cân đối vốn đầu tư.
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về quản lýthuế thuỷ điện, dịch vụ môi trường rừng, đấu thầu, đấu giá quyền thăm dò và khai thác khoáng sản, chính sách đổi đất và trụ sở cũ lấy hạ tầng, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào vùng khó khăn, kinh doanh sản phẩm chủ lực...
1.2- Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ cao, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất gắn với phát huy lợi thế của địa phương và thị trường tiêu thụ; đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm. Duy trì tốc độ gia tăng giá trị nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân 5,25%/năm; giá trị thu nhập bình quân 50 triệu đồng/01 ha đất canh tác, xây dựng và nhân rộng mô hình có giá trị thu nhập trên 01 tỷ đồng/01 ha đất canh tác.Các giải pháp :
Tập trung triển khai chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp cả về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Phát triển, nhân rộng các mô hình trồng rau an toàn, hoa chất lượng cao ở Mộc Châu, Thành phố và các địa bàn có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp, hình thành mô hình chuỗi sản xuất, tiêu thụ liên kết với thị trường trong nước và khu vực. Phát triển các cây công nghiệp, cây ăn quả ở những vùng có điều kiện thuận lợi, tăng cường đầu tư thâm canh, đưa các giống mới có năng suất, chất lượng và được thị trường chấp nhận vào sản xuất, trọng tâm là phát triển cà phê, chè, cao su, mía đường, mắc ca với quy mô hợp lý. Phấn đấu đưa Sơn La trở thành nơi cung cấp nguyên liệu, hàng hoá trong chuỗi giá trị hàng hoá nông sản Việt Nam. Tập trung đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất các vùng chưa có điều kiện sản xuất hàng hoá để đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm cho nhân dân.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình; phát triển mạnh việc chăn nuôi bò sữa tại huyện Vân Hồ, Mộc Châu. Khai thác bền vững, hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản lòng hồ sông Đà và nhân rộng các mô hình phát triển nuôi cá lồng, các giống thủy sản có hiệu quả kinh tế cao, trọng tâm là nuôi và chế biến sản phẩm cá Tầm. Thúc đẩy phát triển kinh tế hộ thông qua việc hỗ trợ phát triển sản xuất và tạo mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, phát triển hệ thống rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ, các cây đa mục tiêu như cây mắc ca, sơn tra, cao su, cây dược liệu… để người làm nghề rừng thực sự có thu nhập, từng bước làm giàu từ rừng và thay thế cây lương thực ở những nơi không có điều kiện thâm canh, năng suất thấp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong trồng mới rừng sản xuất tập trung gắn với chế biến; nghiên cứu xây dựng và thực hiện hỗ trợ gạo, kinh phí để nhân dân một số vùng khó khăn, vùng có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không làm nương rẫy, tập trung trồng rừng và bảo vệ rừng. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ che phủ đạt 50% và đảm bảo phòng hộ bền vững các hồ thuỷ điện trên sông Đà.
Hỗ trợ và khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các cây dược liệu tại các vùng có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp, gắn với phát triển công nghiệp chế biến, phân phối, tiêu thụ dược liệu. Chuyển đổi một số cây trồng không hiệu quả tại một số địa bàn (Yên Châu, Mai Sơn,...) sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. Hoàn thành việc xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký thương hiệu cho các cây trồng, vật nuôi và sản phẩm nông sản hàng hoá chính của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nông lâm nghiệp, trọng tâm là củng cố liên kết “4 nhà” trong sản xuất; khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Định hướng phát triển các mô hình liên kết chính trong kinh tế nông nghiệp như : Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết doanh nghiệp - nông dân, doanh nghiệp - hợp tác xã hoặc tổ hợp tác - nông dân, hình thành hợp tác xã hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; từng bước giảm mô hình hộ cá thể sản xuất.
1.3- Tập trung thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020, có 50% số xã trở lên đạt các tiêu chí cơ bản về nông thôn mới, trong đó có 11 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã thuộc nhóm khó khăn (dưới 5 tiêu chí
); ổn định một bước đời sống nhân dân tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội còn đặc biệt khó khăn. Các giải pháp :
Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, với bước đi vững chắc, phát huy nội lực, đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài để xây dựng nông thôn Sơn La hướng đến: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tiếp tục đẩy mạnh chủ trương “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp và nhân dân trong đầu tư hạ tầng nông thôn, nhất là đường giao thông, vùng đặc biệt khó khăn, từng bước mở rộng ra các hạ tầng thiết yếu khác (điện, thuỷ lợi,...).
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùngtheo hướng ứng dụng khoa học - công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào phát triển nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và mở mang ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người nông dân, xoá đói, giảm nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.
Huy động các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt điểm việc đầu tư đưa điện quốc gia đến các bản; tiếp tục đầu tư để 100% xã có đường giao thông đến trung tâm đi được 4 mùa, có trường học, trạm y tế, có trụ sở làm việc... đạt tiêu chuẩn theo quy định; chú trọng mở đường ô tô tới bản để người dân có điều kiện phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản tại khu vực nông thôn, ưu tiên đặc biệt đối với các xã nghèo ở vùng sâu, vùng biên giới và các điểm tái định cư thuỷ điện. Tập trung ổn định đời sống nhân dân tại các địa bàn khó khăn, không có điều kiện phát triển và tổ chức sản xuất hàng hoá, theo hướng hỗ trợ đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm tại chỗ.
1.4- Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường; phấn đấu giá trị gia tăng lĩnh vực công nghiệp bình quân 10,94%/năm. Các giải pháp :
Tập trung đầu tư có trọng điểm vào phát triển sản phẩm chủ lực có tiềm năng, lợi thế gắn với đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý nhằm gia tăng giá trị của các sản phẩm công nghiệp.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế canh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như: thuỷ điện, sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, chế biến sâu khoáng sản, may mặc, giày da...
Tập trung cho công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi; xây dựng cụm tương hỗ nông sản chất lượng cao tại Mộc Châu; chế biến sản phẩm cà phê, sữa, cao su, chè,...; phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ kinh tế nông nghiệp và nông thôn, chế biến các sản phẩm từ rừng.Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ với ngành nghề đa dạng.
Quan tâm phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và thủ công mỹ nghệ ở các vùng nông thôn để giải quyết việc làm, thúc đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn và gắn với khai thác du lịch.
1.5- Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại; phát triển nhanh khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, trọng tâm là phát triển kinh tế du lịch, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, ưu tiên du lịch chất lượng cao, kết nối với chuỗi du lịch vùng Tây Bắc; phấn đấu giá trị gia tăng khu vực dịch vụ bình quân 12,51%/năm. Các giải pháp :
Đa dạng hoá và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, đápứng các tiêu chuẩn chất lượng của thời kỳ hội nhập quốc tế.
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ từ các trung tâm thương mại, siêu thị đến các chợ đầu mối, chợ trung tâm tại các đô thị, chợ huyện và chợ xã, các cụm dân cư, trong đó quan tâm đảm bảo cung ứng các nhu cầu cơ bản cho đồng bào các dân tộc vùng cao, biên giới. Phát triển thương mại, dịch vụ quốc tế, chú trọng hợp tác kinh tế với các địa phương của nước Bạn Lào; nâng cấp cửa khẩu quốc gia Lóng Sập, huyện Mộc Châu và cửa khẩu quốc gia Chiềng Khương, huyện Sông Mã lên cửa khẩu quốc tế để khai thác tiềm năng, củng cố quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt - Lào, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định biên giới, bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị trong tình hình mới.
Đầu tư xây dựng thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ tiểu vùng Tây Bắc, cung cấp các dịch vụ du lịch, đào tạo, khám chữa bệnh,...
Tập trung thu hút đầu tư để hình thành được các tiêu chí chính của Khu du lịch quốc gia Mộc Châu gắn với các hoạt động thương mại, dịch vụ phát huy được tiềm năng, lợi thế các sản phẩm du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch văn hóa lịch sử, tổ chức các sự kiện, du lịch mạo hiểm; xây dựng các tour du lịch giữa Khu du lịch quốc gia Mộc Châu với thành phố Hà Nội, các tỉnh Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, với thị xã Sầm Nưa, tỉnh Hủa Phăn, cố đô Luông Pha Băng, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
1.6- Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng các nguồn thu, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong dân và các thành phần kinh tế; phát huy vai trò các tổ chức tín dụng trong cung ứng nguồn lực cho phát triển kinh tế. Các giải pháp :
Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý ngân sách và khai thác tốt các nguồn thu. Quản lý chi ngân sách đảm bảo đúng Luật, triệt để tiết kiệm, thúc đẩy đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện giảm nghèo, giải quyết việc làm, phục vụ tăng trưởng kinh tế. Phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụngđa dạng về loại hình, an toàn, hiệu quả, tăng trưởng cao, bền vững và hiện đại.
Triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, mua sắm tài sản, sử dụng hiệu quả tài sản công, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển, chi cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ chính trị, các dự án quan trọng cần đẩy nhanh tiến độ, ưu tiên bố trí ngân sách cho vùng khó khăn, vùng biên giới.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu trong ngành ngân hàng. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, mạng lưới và dịch vụ ngân hàng đến các vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng các nhu cầu cho vay vốn đối với các thành phần kinh tế. Phấn đấu huy động vốn bình quân tăng 15%/năm, dư nợ cho vay tăng 15%/năm, kiểm soát nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ.
1.7- Tăng cường các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư để tranh thủ huy động tối đa các nguồn lực phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp :
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và ban hành chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng lĩnh vực hoạt động, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, du lịch, dịch vụ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước.
Chú trọng cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất theo quy định để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tư tại tỉnh; tổ chức thường xuyên, có hiệu quả thiết thực các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tăng cường quản lý, sử dụng đúng quy định, có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước;đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát vào khả năng cân đối các nguồn lực để xây dựng và triển khai thực hiện.
Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP... tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thị trường vốn, các hình thức liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản; đẩy mạnh xã hội hoá để thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, hạ tầng...
Tập trung thu hút vốn đầu tư cho một số dự án trọng điểm: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu; Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” gắn với Quảng trường Tây Bắc và Trung tâm hành chính tại thành phố Sơn La; di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La; Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Bắc; các điểm du lịch tâm linh.
1.8- Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Các giải pháp :
Sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường quản lý việc sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước.
Chú trọng phát triển các hình thức hợp tác, các hợp tác xã trong tổ chức sản xuất kinh doanh, đầu mối tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích mở rộng các mối liên kết giữa hợp tác xã với hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp, doanh nghiệp với hộ gia đình…; từng bước hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nông nghiệp đối với các nông lâm sản hàng hoá của tỉnh từ nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm...
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước phát triển, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên thúc đẩy khu vực doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân lớn trở thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; xúc tiến chương trình thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất và chế biến các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, lấy doanh nghiệp làm trụ cột trong mối liên kết với nông dân.
Có chương trình hành động cụ thể trong việc mời gọi các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn về tìm hiểu cơ hội và đầu tư tại tỉnh; tăng cường xây dựng mối liên kết, hợp tác với thành phố lớn và các tỉnh trong nước để tranh thủ nguồn lực, xúc tiến đầu tư, hợp tác sản xuất, tìm đầu ra ổn định cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Tăng cường giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường tham gia đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của tỉnh.
1.9- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển các vùng kinh tế của tỉnh. Các giải pháp :
Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6:Tập trung huy động các nguồn lực, trong đó quan tâm thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó: phát triển mạnh các khu đô thị trọng điểm thành phố Sơn La, thị trấn Mộc Châu, Hát Lót, cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản thành vùng kinh tế động lực của tỉnh; là trung tâm văn hoá, dịch vụ của tỉnh, giữ vai trò thúc đẩy các vùng kinh tế khác cùng phát triển.
Vùng kinh tế dọc sông Đà: Ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các điểm tái định cư. Đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, tập trung đầu tư xây dựng các đô thị, phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhất là hệ thống dịch vụ khai thác đường thuỷ, du lịch trên sông; khai thác và phát triển ngành nghề nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là nuôi cá tầm gắn với chế biến và xuất khẩu trứng cá tầm đen; bảo vệ tài nguyên, môi trường, chuyển mạnh từ trồng cây lương thực sang phát triển hệ thống rừng phòng hộ; phát triển ngành công nghiệp điện, khai thác và chế biến sâu khoáng sản.
Vùng cao và biên giới:Khẳng định vị trí là địa bàn trọng điểm về đảm bảo quốc phòng, an ninh. Quan tâm tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng để thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, định canh định cư, củng cố hệ thống chính trị cơ sở,gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc an ninh biên giới.
1.10- Tập trung ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào vùng tái định cư các công trình thuỷ điện, vùng đặc biệt khó khăn, các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp :
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” giai đoạn 2016 - 2020; trọng tâm là hoàn thiện hạ tầng, phát triển sản xuất; phấn đấu đạt mục tiêu đồng bào tại nơi tái định cư có cuộc sống bằng và tiến tới tốt hơn nơi ở cũ.
Tập trung chỉ đạo giải quyết hiệu quả các vấn đề khó khăn, trong đó tập trung cho việc rà soát, sắp xếp lại dân cư, tổ chức sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người lao động vùng di chuyển dân xây dựng thuỷ điện Hoà Bình; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo đảm môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng.
Xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình tổng thể tái định cư, ổn định sản xuất và đời sống cho nhân dân ở những vùng không có điều kiện phát triển bền vững, các xã, bản còn đặc biệt khó khăn, những vùng có nguy cơ sạt lở cao; chú trọng ổn định đời sống, chuyển đổi sản xuất đồng bào phải di chuyển nhường đất ở, đất sản xuất cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- Văn hoá - xã hội
2.1- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương lớn của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; về chăm sóc sức khoẻ nhân dân; về phát triển văn hoá; về khoa học và công nghệ, thông tin. Các giải pháp :
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của thời kỳ hội nhập quốc tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các loại hình trường học; đẩy mạnh phát triển các trường ngoài công lập; tập trung chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo; tiếp tục duy trì và mở rộng thực hiện chủ trương tổ chức nấu ăn tập trung cho các trường có học sinh bán trú, từng bước triển khai tại các loại hình trường học khác. Đưa Sơn La trở thành một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo nhân lực đa ngành vùng Tây Bắc với hạt nhân là trường Đại học Tây Bắc, hình thành một số trường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động của các địa phương trong vùng, nâng cấp Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng Tây Bắc, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ... Rà soát các ngành nghề đào tạo gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các trung tâm đào tạo, dạy nghề các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp trong nước; có chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về công tác tại địa phương.
Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng caovới quan điểm “lấy bệnh nhân làm trung tâm hoạt động chăm sóc và điều trị”. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng dân số, tăng tuổi thọ, đảm bảo cân bằng về giới tính; đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế. Lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng các bệnh viện, trạm y tế để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương của Bộ Chính trị, Chính phủ về xây dựng trung tâm y tế vùng Tây Bắc tại Sơn La, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao và đa dạng của nhân dân trong vùng.
Thực hiện tốt chủ trương về xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện; xây dựng văn hoá trong Đảng, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể; phát triển văn học nghệ thuật, xây dựng đội ngũ văn nghệ sỹ trong đồng bào các dân tộc của tỉnh; chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, bản, tiểu khu, tổ dân phố văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá. Khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng để việc luyện tập thể dục thể thao trở thành nhu cầu, nếp sinh hoạt của nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
Đẩy mạnhcác hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ tham gia góp phần đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, góp phần sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng toàn diện của các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông,xúc tiến việc phát sóng chương trình truyền hình của tỉnh phát qua vệ tinh để đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh đến với nhân dân, nhất là đồng bào vùng khó khăn, biên giới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Các giải pháp :
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng cao, vùng biên giới. Coi trọng và phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín cao trong cộng đồng; bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công và gia đình người có công; quan tâm sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt chính sách về bình đẳng giới, tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò của phụ nữ trong xã hội và xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và tiến bộ.
Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và tăng thu nhập cho người lao động; chú trọng giải quyết việc làm, ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư thuỷ điện, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, biên giới, vùng bị ảnh hưởng thiên tai,… Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, học bổng cho học sinh nghèo, chính sách hỗ trợ trực tiếp đến hộ nghèo,... phấn đấu giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo, cơ bản xoá xong nhà ở tạm; ngăn chặn tình trạng tái nghèo.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm thấp hơn mức trung bình các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc; định hướng giảm nghèo bền vững thông qua việc đầu tư hạ tầng thiết yếu nông thôn, tập trung vùng khó khăn, biên giới, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào vùng khó khăn, biên giới để tạo mối liên kết sản xuất, bà đỡ cho kinh tế hộ phát triển.
Thực hiện tốt chương trình quốc gia về phòng, chống ma tuý. Tập trung cao cho công tác quản lý người sau cai nghiện; tăng cường giải pháp để hạn chế thấp nhất phát sinh người nghiện mới; chuyển mạnh từ việc tổ chức cai nghiện hiện nay sang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone; triệt phá các điểm tệ nạn ma tuý, ngăn chặn có hiệu quả việc thẩm lậu ma tuý qua biên giới; xây dựng tất cả các đơn vị đạt hoặc cơ bản đạttiêu chuẩn không có ma tuý.
2.3- Tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. Các giải pháp :
Quản lý quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên khoáng sản, quản lý các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản, gắn hiệu quả kinh tế - xã hội với mục tiêu đảm bảo quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Lồng ghép nội dung bảo vệ, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường như phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý chặt chẽ việc cung cấp, sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật; tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận có liên quan để bảo vệ môi trường lưu vực Sông Đà, Sông Mã.
3- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại
3.1- Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Các giải pháp :
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thường xuyên củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng tuyến biên giới hữu nghị, hoàn bình, ổn định. Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của các cấp uỷ đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của chính quyền các cấp với lực lượng vũ trang và sự nghiệp quốc phòng; chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện kịp thời và sớm ngăn chặn các nhân tố bất lợi, không để bị động bất ngờ. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh trong từng quy hoạch, kế hoạch, dự án; tăng cường nguồn lực cho quốc phòng và an ninh. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, gắn với xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, nhất là ở những nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cùng cao, biên giới.
Giữ vững ổn định chính trị, thực hiện đúng phương châm an ninh chủ động; kịp thời phát hiện, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống. Tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh biên giới, an ninh nội địa, chú trọng các địa bàn trọng điểm, chiến lược lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, tài chính, đất đai...; phòng chống có hiệu quả vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; không để phát sinh điểm nóng, bức xúc xã hội; bảo đảm các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị lớn tại địa bàn. Kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội; đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, tham nhũng nghiêm trọng. Tiếp tục xây dựng, triển khai có hiệu quả các phương án giải quyết địa bàn trọng điểm về ma tuý, kế hoạch phối hợp phòng ngừa, đấu tranh với số đối tượng có vũ trang mua bán, vận chuyển trái phép ma tuý qua biên giới. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự; trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và chuyển hoá địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự.
Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo và công tác tôn giáo; đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng chính đáng của nhân dân đi đôi với tăng cường sự quản lý của chính quyền các cấptheo quy định của pháp luật.
3.2- Tăng cường các hoạt động đối ngoại để đảm bảo ổn định và phục vụ phát triển kinh tế. Các giải pháp :
Tiếp tục thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, ưu tiên quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực; củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với các tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tăng cường quan hệ hợp tác với các Đại sứ quán, các vùng lãnh thổ để giữ vững môi trường ổn định và thu hút đầu tư. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành.
Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả giữa đối ngoại của cấp uỷ, ngoại giao chính quyền và đối ngoại nhân dân. Giữ gìn và củng cố vững chắc quan hệ hai bên biên giới, triển khai nhân rộng mô hình kết nghĩa bản - bản giữa hai bên biên giớinhững nơi có đủ điều kiện; quản lý tốt công tác hộ tịch, quốc tịch có yếu tố nước ngoài ở nội địa và khu vực biên giới, xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hoà bình, ổn định và phát triển toàn diện.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch đối ngoại, kế hoạch xúc tiến vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài hằng năm trên cơ sở chương trình vận động và danh mục dự án, lĩnh vực vận động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị
4.1- Tiếp tục xây dựng, củng cố vững chắc khối đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Các giải pháp :
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, chủ động sáng tạo trong thực thi chức trách, nhiệm vụ; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Rà soát, đánh giá đúng chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; củng cố cơ sở yếu kém; nâng cao năng lực tự chủ, tự quản trong quản lý địa bàn, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, tham gia xây dựng, bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
Thực hiện tốt Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Xây dựng giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, có giác ngộ và bản lĩnh chính trị, có trình độ học vấn và nghề nghiệp,tổ chức tốt các phong trao thi đua yêu nước, lao động sáng tạo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên; quan tâm đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực, sự tham gia của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các doanh nghiệp để nông dân phát huy vai trò chủ động, tích cực, tham gia có hiệu quả trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, tạo điều kiện để trí thức chủ động hoặctham gia nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, tham gia tích cực, có hiệu quả việc tư vấn, phản biện các đề án phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lý tưởng, đạo đức cách mạng cho thanh niên, giúp thanh niên lập nghiệp, giao nhiệm vụ để thanh niên xứng đáng với vai trò xung kích trên mọi lĩnh vực về phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hoá, ứng dụng công nghệ, xây dựng nông thôn mới…; động viên hội viên cựu chiến binh phát huy truyền thống và bản chất tốt đẹp của “bộ đội Cụ Hồ”, giúp nhau cải thiện đời sống, giảm nghèo, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để phụ nữ tham gia tích cực hơn vào các cơ quan lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực xã hội; khuyến khích các doanh nhân nêu cao vai trò trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tham gia công tác xã hội, từ thiện… Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em,…; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tạo điều kiện để các tổ chức tham gia đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2- Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính. Các giải pháp :
Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp thực sự là của dân, do dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của cấp ủy; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và quản lý xã hội.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các ngành, các cấp; tập trung giám sát để giải quyết những vần đề bức xúc; tiếp tụcđổi mới công tác tiếp xúc cử tri nhằm phát huy vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương. Đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn đảm bảo tinh gọn; đẩy mạnh phân cấp quản lý; tăng cường đào tạo bồi dưỡng, đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là công chức cấp xã. Thực hiện thí điểm, tiến tới thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc cơ quan quản lý nhà nước các cấp; đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức; đẩy mạnh việc tổ chức các kỳ thi tuyển công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh để lựa chọn người đủ phẩm chất năng lực vào các cơ quan hành chính nhà nước và gắn với vị trí việc làm.
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, kết luận của Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Tập trung làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của pháp luật, không để oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, đảm bảo mọi bản án phải được thi hành thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật; chú trọng thanh tra trách nhiệm và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm; làm tốt công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, đề nghị của công dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban tiếp công dân của tỉnh, huyện.
Thực hiện tốt chủ trương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy trong phòng chống tham nhũng, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí.
4.3- Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Các giải pháp :
Tiếp tục đẩy mạnh và kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng. Trọng tâm là tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các tổ chức đảng, của mỗi đảng viên. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, nêu cao vai trò gương mẫu, tính tiên phong, thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ. Tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt; lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực; phê phán, đấu tranh với những biểu hiện sa sút về tư tưởng chính trị, vi phạm những chuẩn mực đạo đức.
Chú trọng làm tốt công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo và hoạt động, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên;đưa việc thường xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một nội dung quan trọng trong mục tiêu “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận, tăng cường nghiên cứu, tổng kết thực tiễn; chủ động phòng ngừa, đấu tranh phê phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của các cấp uỷ, tổ chức đảng; vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Nâng cao năng lực lãnh đạo, trước hết là lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc...
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy. Phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể và trách nhiệm cá nhân trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nắm chắc cơ sở, tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và quản lý xã hội.
Đổi mới lề lối, phong cách làm việc của các cơ quan đảng từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể, trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cấp ủy viên và đảng viên. Tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở. Tạo điều kiện để nhân dân giám sát các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ có cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính ổn định, kế thừa và phát triển, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn; chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng đảng viên về phẩm chất, sự tin cậy về chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm. Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, tiên phong, gương mẫu, có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ; quan hệ mật thiết, gắn bó với nhân dân; chấp hành các quy định của Đảng về nhiệm vụ đảng viên; lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, nâng cao chất lượng đảng viên mới kết nạp, không chạy theo số lượng. Đặc biệt quan tâm có các giải pháp tích cực, hiệu quả phát triển đảng ở cơ sở còn ít đảng viên, chưa có chi bộ, xây dựng chi bộ bền vững gắn với củng cố vững chắc cơ sở chính trị; tăng cường và thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong phát triển đảng. Thực hiện các biện pháp đồng bộ xây dựng tổ chức đảng gắn với xây dựng chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, nhất là các địa bàn vùng sâu, biên giới, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn.
Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá cán bộ; hoàn thiện tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá cán bộ để thực hiện thống nhất, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, thẩm quyền của tập thể, công khai, minh bạch trong đánh giá cán bộ. Từng bước bố trí, điều chỉnh cơ cấu cán bộ phù hợp với thực tế địa phương.
Đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ ở các cấp, các ngành, từng bước bố trí cán bộ lãnh đạo là người đứng đầu của các ngành, các cấp, không phải là người địa phương theo Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị; tăng cường công tác luân chuyển cán bộ giữa các huyện, các ngành, giữa các cơ quan đảng, đoàn thể và cơ quan nhà nước, các chức danh, vị trí công tác cần chuyển đổi theo định kỳ. Thực hiện nghiêm các quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ, công tác quản lý đảng viên; chú trọng thẩm định tiêu chuẩn chính trị, nắm và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay trong công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ. Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tăng cường công táckiểm tra, giám sát nắm tình hình cơ sở, hướng dẫn chỉ đạo việc ban hành quy chế, rà soát, bổ sung quy chế làm việc để hoạt động đảm bảo nguyên tắc, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng. Đổi mới phương thức chỉ đạo giám sát, kiểm tra theo hướng sát cơ sở, tăng cường làm việc trực tiếp với cơ sở, nắm chắc tình hình giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề nảy sinh ngay từ cơ sở.
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác dân vận; triển khai thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong các loại hình cơ sở; củng cố và tăng cường mối liên hệ và gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong hệ thống chính trị; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trên mọi lĩnh vực.
IV- MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Bên cạnh việc thực hiện toàn diện các chủ trương, giải pháp nêu trên, trong nhiệm kỳ tới tập trung lãnh đạo, tạo sự chuyển biến rõ nét một số nhiệm vụ trọng tâm sau :
1- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4, khoá XI về xây dựng Đảng và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trọng tâm là các nội dung : (1) nêu cao trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong của cán bộ, đảng viên; (2) đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ các cấp; (3) tăng cường kiểm tra, giám sát, phòng ngừa sai phạm trong tổ chức đảng và đảng viên; (4) đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; (5) tập trung cho công tác cán bộ, trọng tâm là quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ các cấp đủ năng lực, phẩm chất, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; mở rộng hình thức thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.
2- Xây dựng chính quyền, các cơ quan tư pháp vững mạnh
2.1- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành các cơ quan hành chính Nhà nước.Đẩy mạnh cải cách hành chính, chỉ số cải cách hành chính của tỉnh từ năm 2016 nằm trong nhóm trung bình và đến năm 2020 nằm ở nhóm các tỉnh đạt kết quả khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
2.2- Tăng cường sự lãnh đạo công tác tư pháp; trọng tâm là kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp bảo đảm về số lượng và chất lượng; nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp, bảo đảm công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nghiêm minh, đúng pháp luật; hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở, phương tiện, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan tư pháp.
3- Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống
3.1- Tăng cường lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, nâng cao sức mạnh tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
3.2- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trọng tâm là chuyển hoá xong các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự thành địa bàn ít phức tạp hoặc không có tội phạm. Tập trung thực hiện công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý, đến năm 2020, có 100% cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trạm y tế đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý; trên 80% xã, phường, thị trấn và trên 95% tổ bản đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý.
4- Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tập trung vào địa bàn vùng khó khăn, biên giới; trọng tâm là: 100% tổ bản có chi bộ; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, chất lượng cán bộ cơ sở; phấn đấu 100% bí thư chi bộ và trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ.
5- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực thu hút đầu tư phát triển; trọng tâm là thu hút nguồn lực, tập trung đầu tư một số dự án trọng điểm là “Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” tại Quảng trường Tây Bắc và Trung tâm hành chính của tỉnh tại thành phố Sơn La; Khu di tích lịch sử đặc biệt Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu; Khu di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La; Khu trung tâm hành chính - văn hoá Phật giáo tỉnh; một số công trình trọng điểm tại thành phố Sơn La và các huyện.
6- Đầu tư hạ tầng các xã, bản đặc biệt khó khăn, trọng tâm là: đối với xã có đường ô tô tới trung tâm xã đi được 4 mùa, có trường học, trạm y tế, trụ sở làm việc; đối với các bản có điện quốc gia, tập trung phát triển đường giao thông đến bản (cơ bản bê tông hoá đường nội bộ bản các điểm có dân cư bố trí tập trung), xem được truyền hình của tỉnh qua vệ tinh.
7- Phát triển kinh tế du lịch; trọng tâm là hoàn thiện cơ chế để thu hút các nguồn lực đầu tư hoàn thành các tiêu chí chủ yếu Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tạo điểm nhấn, động lực phát triển kinh tế du lịch toàn tỉnh, tiểu vùng Tây Bắc.
8- Tạo sự đột phá trong kinh tế nông lâm nghiệp; trọng tâm:
8.1- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm nghiệp; mở rộng phát triển rau hoa cao cấp, cây dược liệu tại Mộc Châu, Vân Hồ, Thành phố. Chuyển đổi một số cây trồng không hiệu quả tại một số địa bàn sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. Hoàn thành việc xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký thương hiệu cho các cây trồng, vật nuôi và sản phẩm nông sản hàng hoá chính của tỉnh.
8.2- Triển khai Đề án hỗ trợ ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp với bón phân hoà tan theo công nghệ Israel để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu cà phê Arabica trên địa bàn Thành phố, huyện Thuận Châu, Mai Sơn; mục tiêu sản lượng năm 2020 gấp hai lần năm 2015; xây dựng được thương hiệu cà phê hữu cơ Sơn La trên thị trường trong nước và quốc tế.
8.3- Triển khai Dự án nuôi, chế biến, xuất khẩu thịt cá tầm và trứng cá tầm đen; đến năm 2020 sản lượng đạt khoảng 2.700 tấn cá, sản lượng trứng cá đạt khoảng 20 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 20 triệu USD; định hướng 2025 đạt sản lượng 4.500 tấn cá, 50 tấn trứng cá tầm đen, giá trị xuất khẩu 70 triệu USD.
8.4- Triển khai Đề án hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo nguyên tắc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, trồng các cây đa mục tiêu như cây mắc ca, sơn tra, song mây, tre luồng, dược liệu dưới tán rừng... để người dân có thu nhập thực chất bằng nghề rừng; hỗ trợ lương thực cho nhân dân một số vùng có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu để nhân dân không làm nương rẫy chuyển sang trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
9- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc. Trọng tâm là: Phối hợpxây dựng Trường Đại học Tây Bắc và một số trường của tỉnh trở thành trung tâm đào tạo nhân lực đa ngành, nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động của các địa phương trong vùng; nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế xã, xúc tiến việc xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, để hoàn thiện tiêu chí đưa Sơn La trở thành một trong những trung tâm y tế tiểu vùng Tây Bắc; gìn giữ, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc gắn với phát triển du lịch văn hoá, nhân văn.
[
*
* *
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kế thừa thành tựu của 30 năm đổi mới, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Sơn La phát huy truyền thống đoàn kết và cách mạng, năng động và sáng tạo, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; cùng với cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương; - Văn phòng và các ban đảng TW; - Ban Chỉ đạo Tây Bắc; - Đảng uỷ Quân khu 2; - Các huyện uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc; - Các đảng đoàn, BCS đảng; - Các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - Các đồng chí tỉnh uỷ viên; - Lưu. |
T/M TỈNH ỦY BÍ THƯ
Hoàng Văn Chất |