No title... No title... No title... No title...
image advertisement
image advertisement
Báo cáo đề xuất những giải pháp để xã Chiềng Ban trở thành xã nông thôn mới nâng cao
Lượt xem: 5043




HỘI KHOA HỌC KINH TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




TỈNH SƠN LA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





Số: 46/2019/HKHKT Sơn La, ngày 02 tháng 8năm 2019








BÁO CÁO





Đề xuất những giải pháp để xã Chiềng Ban trởthành xã nông thôn mới nâng cao




Kính gửi: - Thường trực Tỉnh uỷ

- Thường trực uỷ ban nhân dân tỉnh

- Huyện uỷ, UBND huyện Mai Sơn

- Đảng uỷ, UBND xã Chiềng Ban





Thực hiện ý kiến chỉ đạo của thường trực Tỉnh uỷ tại văn bản số 3490/CV-TU ngày 6/7/2018. Công văn số 2374/UBND-KT ngày 16/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tư vấn đề xuất những giải pháp giúp xã Chiềng ban huyện Mai Sơn đã đạt chuẩn nông thôn mới, nay phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Việc xây dựng xã Chiềng Ban trở thành một xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là một việc làm mới đối với tỉnh ta.

Trên phạm vi toàn quốc đã có nhiều tỉnh, sau khi hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đã quyết định phát triển xây dựng nông thôn kiểu mẫu. Để học tập việc làm đó. Năm 2018 tỉnh ta đã cử một đoàn tham quan học hỏi tạitại 2 tỉnh Nghệ an Và Hà tĩnh. Đoàn gồm một số ngành của tỉnh, một số huyện, một số xã trong đó có xã Chiềng Ban. Do đồng chí Lò Minh Hùng Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng đoàn, Hội KHKT làm phó đoàn. Đây là 2 tỉnh được Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khi về làm việc với 2 tỉnh đã đánh giá cao, và mong muốn nhân rộng ra trong phạm vy toàn quốc.

Thực hiện nội dung được tỉnh giao, đảm bảo đúng thời gian và yêu cầu. Hội đã tiến hành đề nghị UBND huyện Mai Sơn chỉ đạo xã Chiềng Ban báo cáo thực trạng KTXH, kết quả đạt được của 19 tiêu chí nông thôn mới, và kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao đến hết năm 2018. Tiếp theo đó đến ngày 26/5/2019 Hội đã gửi văn bản số 29/2019/HKHKT cho Đảng uỷ, UBND xã Chiềng Ban đề nghị xã báo cáo rõ hơn về thực trạng KTXH, kết quả thực hiện của 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và kế hoạch phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2019-2020

Ngày 31/5/2019 Hội đã cùng với Liên minh HTX, Ban điều phối xây dựng nông thôn mới và UBND huyện Mai Sơn làm việc với Đảng uỷ, UBND xã Chiềng Ban. Đoàn đã đi khảo sát một số bản như: Bản Huổi khoang, Ban Nà Tre, Bản sàng, Bản thộ, Bản củ. Tiếp xúc với một số hộ dân, đang trồng Cà phê, Cam, Xu xu của xã.



Sau đó đã nghe Đảng uỷ, UBND xã báo cáo. Đồng chí Cầm Thị Hương Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch xã Chiềng Ban đã báo cáo khá đầy đủ về thực trạng KTXH của xã và những giải pháp để đưa xã Chiềng Ban đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.




Ngày 14/6/2019 Hội đã xây dựng đề cương gửitỉnh, huyện và một số sở ngành của tỉnh đồng thời đã xuống làm việc với UBND huyện Mai Sơn. Sau khi nghe UBND huyện Mai Sơn báo cáo kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã Chiềng Ban


Hội đã tổ chức cuộc Hội thảo khoa học gồm các Sở Ngành và Hội đồng tư vấn phản biện để thu thập thêm những ý kiến đóng góp. Từ những kết quả đó hôm nay Hội làm báo cáo để tỉnh nghiên cứu và chỉ đạo:



I- Những nét cơ bản thực trạng KTXH của xã Chiềng Ban đến tháng 5/2019


Xã Chiêng Ban là xã vùng 1 của huyện Mai Sơn có quốc lộ 4G đi qua và tuyến đường nối 4 G với Phường Quyết tâm Thành phố Sơn la. Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, giao thông thuận lợi, có nguồn nước ngầm phong phú.

Chiềng Ban còn là xã căn cứ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xã đã được lựa chọn là nơi đặt cơ quan của Tỉnh uỷ, UB tỉnh, cùng nhiều Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh từ năm 1966 đến năm 1972. Nơi đã diễn ra Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ III . Nơi tổ chức tang lễ Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh. Đến nay Chiềng Ban đã phát huy được truyền thống cách mạng trở lên khá giả và giầu có. Thực trạng KTXH Chiềng Ban đến nay như sau:

1- Diện tích tự nhiên 3.612 ha, đất nông nghiệp có 1.409 ha, đất lâm nghiệp có 1.084ha, đất ở của dân 31,60 ha, đất sử dụng vào mục đích công cộng và chưa sử dụng 875,79 ha.

2- Toàn xã có 26 bản với 1.792 hộ, 8.022 nhân khẩu gồm 2 dân tộc Thái và dân tộc kinh trong đó dân tộc Thái chiếm 81%, bản đông nhất là bản Áng có 123 hộ 535 nhân khẩu, bản ít nhất là tiểu khu 6/1 có 27 hộ 99 nhân khẩu.

3- Số lao động có 4.653 người, số lao động có việc làm thường xuyên 4.053 người, số lao động qua đào tạo 877/4.053 bằng 21,6%.

Trình độ cao học 3 người, Đại học 105 người, Cao đẳng 76 người, trung cấp 207 người, sơ cấp 486 người.

- Số lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp 3.658 người.

- Số lao động sản xuất phi nông nghiệp 395 người.

- Số lao động đi lao động ngoài xã 135 người.

4- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp.

Diện tích lúa có 218 ha, lúa mùa 120 ha, năng xuất 7 tấn/ha, lúa xuân 98 ha, NS 9 tấn/ha.

- Diện tích ngô 20 ha, NS 6,5tấn/ha.

- Diện tích sắn 12 ha, NS 20 tấn/ha.

- Rau màu các loại 100 ha, NS 8-10tấn/ha.

5- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả.

- Cây cà phê 1.250ha, NS 15-20 tấn/ha.

- Cây Cam, bưởi 39,2 ha NS 30 tấn/ha.

- Cây Soài 61,26 ha NS 30 tấn/ha.

- Cây nhãn 112,6 ha NS 25 tấn/ha.

- Cây mận 94,9 ha NS 25 tấn/ha.

- Cây chanh leo 9 ha NS 15 tấn/ha.

- Các loại cây khác như: Bơ, Ổi, Táo, Thanh long 123,77 ha.

Tổng diện tích cây ăn quả là: 440 ha.

6- Giá trị bình quân thu được trên 1 ha/ năm.

- Cây ăn quả đạt từ 200-300 triệu đồng/1năm/1ha.

- Cây công nghiệp đạt (Cà phê) từ 90-120 triệu đồng/1 ha/năm. Song việc tìm đầu ra cho sản phẩm chưa thật ổn định, cònbấpbênh.

7- Chăn nuôi:Tổng đán gia súc có 3.032 con, trong đó trâu có 155 con, bò có 475 con, lợn có 2.100 con, Dê có 302 con, gia cầm 80.000 con.

8- Hệ thống chính trị từ Đảng, chính quyền, Mặt trận các đoàn thể chính trị đều đạt từ khá trở lên, công chức xã có 23 đều đạt chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, lý luận. Số người không chuyên trách có 16 người.

Tổng chi ngân sách bình quân mỗi thángcho xã là 350 triệu đồng.



II- Kết qủa thựchiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao




1- Đối với 19 tiêu chí nông thôn mới xã Chiềng Ban đã hoàn thành cách đây 3 năm và đã được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới


Hiện nay xã Chiềng Ban là một trong 3 xã của toàn tỉnh được lựa chọn thí điểm xây dựng nông thôn mới nâng cao bằng 17 tiêu chí giai đoạn 2019-2020.

So với 17 tiêu chí để đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao do UBND tỉnh Sơn la ban hành tại quyết định số 2290/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 thì đến nay xã Chiềng Ban đã đạt 10 tiêu chí, còn 7 tiêu chí chưa đạt.



2- Những tiêu chí chưa đạt với quy định nông thôn mới nâng cao


2.1- Giao thông tiêu chí số 2 chưa đạt gồm 4 chỉ tiêu

- Đường liên xã với tổng chiều dài 16,6 km đã giải nhựa xong cả 16,6 km đạt 100% yêu cầu.

- Đường trục bản tổng chiều dài 24,67km, mới bê tông hoá được 16,95 km, còn thiếu 7,71 km chưa thực hiện được (Chưa đạt ).



- Đường ngõ xóm: Tổng chiều dài 12,78 km, mới thực hiện bê tông hoá được 1,95 km đạt 15,3%, đường cứng hoá 10,83 km mới giải cấp phối được 4,25 km ( Chưa đạt ).


- Đường trục chính nội đồng tổng số chiều dài 22,71km mới giải cấp phối được 4,62km đạt 20,3%, tiêu chí yêu cầu phải cứng hoá bằng bê tông đạt 50% như vậy còn phải thực hiện bê tông hoá 7,1 km nữa mới đạt.

2.2- Tiêu chí số 3 về thuỷ lợi chưa đạt gồm:

- Hiện toàn xã có 8 công trình đạt chuẩn, trong đó có 5 đập xây, 3 hồ chứa nước nhưng chỉ mới tưới tiêu cho 142,2ha đã đạt 100%, còn 1.043 ha chưa đảm bảo tưới tiêu bao gồm các cây trồng sản xuất trên nương như Lúa, Ngô, Sắn và cây công nghiệp trồng ở đất dốc hiện tại chưa được tưới tiêu. Vì vậy so với quy định tiêu chí này phải đảm bảo tưới tiêu 90% cho diện tích gieo trồng (Chưa đạt ). Hội kiến nghị cần được xem thêm về tiêu chí này.

-Hệ thống kênh mương: Tổng chiều dài có 20,28km, đã kiên cố được 8,7km, đạt 42,9%. Yêu cầu của tiêu chí này phải đạt 50% tổng chiều dài của kênh mương theo quy định, nên tiêu chí này chưa đạt.

2.3- Tiêu chí số 8 về thu nhập bình quân đầu người chưa đạt, theo xã báo cáo năm 2018 thu nhập của toàn xã bình quân đầu người mới đạt 39 triệu/người/năm. Riêng tiêu chí này cần tính toán kỹ lại về nguồn thu chính của toàn xã. Theo tài liệu báo cáo của xã đến tháng 5/2019 thì toàn xã đã có:

Cây Cà phê có 1.250 ha giá trị thu được bình quân 1ha 90-120 triệu, tổng thu của cây Cà phê đạt 112.500 triệu đến 150.000 triệu đồng.



Cây ăn quả có 440 ha giá trị thu được bình quân trên 1ha đạt 200 triệu đến 300 triệu đồng/ha/năm thì đã có thu nhập 88.000 triệu đến 132.000 triệu. Như vậy chỉ tính riêng 2 loại cây này toàn xã đã có thu nhập từ 200,500 tỷ đến 282 tỷ đồng một năm.


2.4- Tiêu chí số 11 về hình thức tổ chức sản xuất (chưa đạt)



- Tổng số HTX có 6 HTX, số HTX hoạt động có hiệu quả 6 HTX gồm các HTX: Tường tiến, Linh xiên, Phương An, Tường thịnh, Thái việt, Quyết thắng đạt 100%.


- Tỷ lệ hộ sản xuất kinh doanh tham gia HTX. Tổng số hộ 60, trong đó số hộ SXKD tham gia HTX là 37 hộ, chiếm 61,6% (Chưa đạt).

-Toàn xã chưa có mô hình chuỗi giá trị liên kết sản xuất chế biến nông sản (Chưa đạt).

2.5- Tiêu chí số 12 về giáo dục (Chưa đạt).

- Tỷ lệ huy động trẻ từ 12 đến 36 tháng vào nhà trẻ. Tổng số trẻ từ 12-36 tháng có 430 cháu, mới đưa vào nhà trẻ 62 cháu nên chưa đạt. Yêu cầu của tiêu chí này là 50% số cháu từ 12-36 tháng phải được vào nhà trẻ.

2.6- Tiêu chí số 13 về Y tế còn chỉ tiêu chưa đạt đó là

- Tỷ lệ người dân tham gia đóng BHYT. Tổng số khẩu là 8.022 người mới tham gia BHYT 6.524 người đạt 81,3%, yêu cầu của tiêu chí này phải đạt từ 95% trở lên (Chưa đạt).

2.7- Tiêu chí số 15 về cảnh quan môi trường chưa đạt

- Tỷ lệ dùng nước sạch theo quy định. Tổng số hộ 1.792 hộ, số hộ dùng nước sạch vệ sinh 1.792 hộ đạt 100%.

Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, gữi gìn bản sắc văn hoá tốt đẹp văn minh (chưa đạt), nhiều hộ nhà dân chưa được sắp xếp ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng, còn có hiện tượng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia súc, gia cầm gần nhà.

- Cảnh quan không gian khu vực nông thôn được thực hiện theo quy định đã phê duyệt (Đạt).

- Tổng số hố rác. Có 1792 hố rác. Lượng rác thải sinh hoạt thu trên địa bàn thu gom tập trung đạt 3,2%, các hộ tự thu gom xử lý tại gia đình (Chưa đạt ) chỉ tiêu quy định phải đạt 70%.

- Tỷ lệ hộ dân có nhà vệ sinh đảm bảo an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người. Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh 1.585 hộ đạt 88,5%, còn 207 hộ chưa có nhà vệ sinh. Theo quy định chỉ tiêu này phải đạt 90%.

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổng số hộ chăn nuôi 1.310 hộ, số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 1.087 hộ đạt 88 % ( đạt ) so với quy định là 80%.

- Bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom. Gồm tổng số bể chứa khu vực lưu chứa thuốc BVTV chưa có. Định kỳ thu gom, đóng gói bao bì thuốc BVTV chưa làm được (Chỉ tiêu này chưa đạt).

2.8- Để hoàn thành những tiêu chí chưa đạt nói trên. Xã Chiềng Ban đã xây dựng kế hoạch năm 2019 phấn đấu hoàn thành 5 tiêu chí gồm:

- Tiêu chí đường giao thông.

- Tiêu chí thuỷ lợi.

- Tiêu chí thu nhập.

- Tiêu chí y tế.

+ Năm 2020 hoàn thành nốt 3 tiêu chí còn lại gồm:

- Tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất.

- Tiêu chí về giáo dục.

- Tiêu chí cảnh quan môi trường.

Đồng thời đã đăng ký thực hiện 2 chuỗi giá trị trong sản xuất gồm chuỗi sản xuất Cà phê với Công ty Cà phê Phúc Sinh, chuỗi giá trị sản xuất cây ăn quả với Doanh nghiệp Thu Thuỷ, Minh Tiến.

Xã đề nghị được đầu tư vào các hạng mục còn thiếu so với các tiêu chí nông thôn mới nâng cao gồm:

- Nâng cấp đường trục xã 16,6km đã xuống cấp đây là đoạn đường thuộc tỉnh quản lý.

- Đường trục bản còn 7,71km.

- Đường ngõ xòm còn 10,83km.

- Đường trục chính nội đồng 18,09km.

- Hệ thống kênh mương còn 11,58km.

- Đầu tư xây dựng trường mầm non.



III- Đề xuất những giải pháp để xã Chiềng Ban phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao




1-Những căn cứ để đề xuất:


- Căn cứ vào công văn số 3490/CV-TU ngày 6/7/2018 của thường trực Tỉnh uỷ giao Ban cán sự UBND tỉnh và Hội KHKT nghiên cứu tư vấn đề xuất.

- Căn cứ vào công văn số 2374/UBND-KT ngày 16/7/2018 của thường trực UBND tỉnh giao cho Hội phối hợp với sở Nông nghiệp, huyện Mai Sơn cùng một số sở ban ngành nghiên cứu tư vấn đề xuất những giải pháp giúp xã Chiềng Ban xây dựng nông thôn mới nâng cao.

- Quyết định số 2290/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh về bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

- Báo cáo số 31/BC-UBND ngày 29/5/2019 của UBND xã Chiềng Ban về kết quả xây dựng nông thôn mới và những giải pháp để đưa xã Chiềng Ban đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Kế hoạch số 52 ngày 153/2019 của UBND huyện Mai Sơn về triển khai xây dựng xã Chiềng Ban đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2019-2020.

- Báo cáo kết quả nghiên cứu học tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ an và Hà tĩnh của ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.

- Ý kiến tham gia của Liên minh HTX tỉnh, Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới của tỉnh, văn bản của sở Y tế, Văn hoá, Giao thông, xây dựng đã gửi cho Hội.



2- Việc xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là một chủ trương của Đảng, nhà nước hiện nay được nhiều tỉnh trong cả nước đang thực hiện


Sau khi đi tham quan học tập 2 tỉnh Hà tĩnh và Nghệ An về xây dựng nông thôn kiểu mẫu đoàn đi nghiên cứu đã đưa ra 4 nhận xét đánh giá về nông thôn mới kiểu mẫu của Nghệ an và Hà tĩnh.

2.1- Việc xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu đã tạo ra diện mạo mới cho khu vực nông thôn và cộng đồng dân cư, tạo ra tính thuyết phục và bền vững đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Tạo ra động lực trực tiếp với người dân và cộng đồng dân cư để họ hăng hái tham gia. Vì những lợi ích thiết thực mang lại cho người dân, nên đã huy động được mọi nguồn lực trong dân để xây dựng phát triển. Rút ngắn được khoảng cách giữa nông thôn với đô thị.

2.2- Thực hiện được việc cải tạo, xây được vườn tạp trong từng hộ gia đình thành vườn mẫu có thu nhập cao hơn, làm đa dạng hoá nguồn thu cho dân, tiếp tục có điều kiện duy trì hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã xây dựng.

2.3- Tạo dựng được môi trường cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh, hình thành vùng quê đáng sống, một môi trường thân thiện và bền vững.

2.4- Nâng cao hơn nữa được vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, hoạt động của chính quyền, vai trò của các đoàn thể quần chúng, gắn bó chặt chẽ hơn giữa Đảng với dân, tăng cường được đạo đức, lối sống văn minh thanh lịch tình làng nghĩa xóm.

Ở Nghệ an và Hà tĩnh tỉnh đã xây dựng thêm một tiêu chí 20 đó là tiêu chí về văn hoá để đạt nông thôn kiểu mẫu.

2.5- Từ chủ trương chung của toàn quốc, tỉnh ta đã đề ra nội dung xây dựng nông thôn mới nâng cao bằng 17 tiêu chí để thực hiện.

Mục đích của việc xây dựng nông thôn mới nâng cao nhằm làm cho sản xuất tiếp tục phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao, có chất lượng tốt hơn, có khối lượng nhiều hơn đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Người sản xuất có thu nhập cao hơn. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt chất lượng cao hơn. Các thiết chế văn hoá được hoàn thiện. Đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao trở thành khá giả và giầu có.



3- Sự cần thiết để xây dựng xã Chiềng Ban thành xã nông thôn mới nâng cao


- Xã Chiềng Ban là một xã đầu tiên của huyện Mai Sơn được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện nay được chọn là nông thôn mới nâng cao.



- Những năm trước đây xã Chiềng Ban còn là HTX, toàn xã đầu tiên của Mai Sơn.


- Xã Chiềng Ban là xã có nhiều thuận lợi, có điều kiện, có nguồn lực, có đội ngũ cán bộ khá, được dân đồng tình hưởng ứng.



- Xã có vị trí địa lý thuận lợi, cách trung tâm huyện lỵ 25 km, cách trung tâm tỉnh gần 30km, là xã vùng 1, xã đã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới cách đây gần 3 năm, giao thông thuận lợi.


- Xã Chiềng Ban còn là căn cứ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Vì vậy xây dựng xã Chiềng Ban thành xã nông thôn mới nâng cao còn là địa chỉ để tuyên truyền giáo dục cho các thế hệ mai sau và có ý nghĩa trên nhiều mặt cả về KTXH an ninh quốc phòng là kinh nghiệm cho toàn tỉnh.

- Xây dựng xã nông thôn mới nâng cao là tiếp tục phát huy kết quả của xã đã được công nhận xã nông thôn mới, đưa nông thôn phát triển ở mức cao hơn, mang lại đời sống vật chất tinh thần của người dân cao hơn, củng cố vững chắc hệ thống chính trị, an ninh quốc phòng, làm cho nông thôn giầu có, nông nghiệp văn minh, nông dân phấn khởi, thực hiện đô thị hoá nông thôn.



4- Đề xuất những giải pháp để xã Chiềng Ban trở thành xã xây dựng nông thôn mới nâng cao


Căn cứ vào thực trạng KTXH của xã Chiềng Ban đến hết tháng 5/2019 tại báo cáo số 31/BC-UBND xã Chiềng Ban ngày 29/5/2019.



Căn cứ vào quyết định số 2290/QĐ-UBND tỉnh về bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020. Sau khi tham khảo các tài liệu về xây dựng nông thôn mới kiểu mới trên toàn quốc qua các hệ thống thông tin đại chúng. Hội xin đề xuất những giải pháp như sau:


4.1- Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất

Vể sản xuất:Trước hết cần thực hiện tốt chủ trương tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững, thân thiết với môi trường. Hiện nay xã Chiềng Ban đã cơ bản thực hiện được việc tái cơ cấu cây trồng. Xác định cây cà phêvà cây ăn quảlà sản phẩm chủ yếu,đạt hiệu quả kinh tế cao, có tính bền vững.Song cần tiếp tục xem xét để điều chỉnh hợp lý cho việc phát triển từng loại cây con. Cần chú ý cải tạo những cây gần hết chu kỳ sản xuất,thay thế những cây đã bị hư hại, năng xuất chất lượng thấp. Từng bước dịch chuyển theo hướng tập trung hình thành vùng chuyên canh cho từng loại cây để phù hợp với việc chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch. Nghiên cứu việc trồng thêm các cây xen vào vườn Cà phê như cây Bơ để vừa tăng thu nhập vừa đảm bảo tính cộng sinh theo các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay mà nhiều nơi trên toàn quốc đã thực hiện.

-Chuyển mạnh sản xuất sang thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ

- Từng bước áp dụng rộng rãi cơ giới Hóa vào trong sản xuất từ làm đất, chăm sóc, bảo vệ, Thu hái, vận chuyển, bao trái, mở rộng hình thức tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn quả, coi trọng việc dự báo sâu bệnh và các tiến bộ khoa học khác.

-Toàn bộ diện tích trồng cà phê và cây ăn quả đều thực hiện theo mô hình VietGap và Logap.

- Hoàn thành việc xây dựng đường nội đồng ra từng vườn cây công nghiệp và cây ăn quả.

- Nghiên cứu các diện tích trồng cây lương thực ngắn ngày trên đất dốc hiện nay đạt giá trị thấp sang phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.

-Đăng ký xây dựng thương hiệu sản phẩm của xã (Mô hình Ôcốp).

- Trong chăn nuôi: Hiện nay toàn xã có 6 loại con nuôi gồm: Đàn trâu 155 con, đànbò 475 con, đàn lợn 2000 con, Đàn dê 302 con, gia cầm 80.000 con, cần xác định những con nuôi nào để trở thành sản xuất hàng hóa. Từ đó xác định rõ hướng phát triển. Hiện nay cả nước đang có xu hướng phát triển Đàn bò vì con bò ít dịch bệnh, thức ăn chủ yếu là cỏ, phân bón là nguồn phân bón cho cây công nghiệp và cây ăn quả. Nên nghiên cứu phát triển con bò theo phương pháp chăn nuôi nhốt chuồng để tăng thêm thu nhập.

- Cần khuyến khích phát triển thêm đàn ong mật. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người từ 50 triệu/người/năm trở lên.

+Về xây dựng mô hình kinh tế

Hiện nay toàn xã có hai loại mô hình là:Kinh tế hộ gia đình và mô hình kinh tế hợp tác xã.Chưa có chuỗi giá trị trong sản xuất.



+ Đối với mô hình kinh tế hộ: Cần phấn đấu đạt tỷ lệ từ 60 đến 70% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi ở cả 3 cấp, cấp tỉnh, cấp huyện , cấp xã. Có 50% hộ giầu có, trên 40% hộ trở thành khá. Xây dựng mô hình chủ hộ nhà vườn đạt từ 1 tỷ đồng/ năm/ hộ để được công nhận cấp quốc gia.




+ Hướng tất cả nông dân trong xã đều sản xuất theo mô hình VietGAP và lôgap, không sử dụng tất cả các loại thuốc cấm, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy trình công nghệ,không vất vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sai nơi quy định, thực hiện liên kết với Hợp tác xã và Doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển kinh tế hộ trang trại.


- Đối với mô hình hợp tác xã kiểu mới.



Tiếp tục củng cố từng bước mở rộng tiếp nhận thêm các thành viên là hộ nông dân.


- Thực hiện đầy đủ tất cả các quy định của luật hợp tác xã năm 2012, đặc biệt là việc cung cấp các dịch vụ, kết nối giữa hộ nông dân với Doanh nghiệp.

- Tiến tới phát triển mỗi Bản có một hợp tác xã kiểu mới, từng bước xây dựng liên hợp tác xã.

- Hoàn thành việc xây dựng hai chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp chuỗi giá trị cà phê với Doanh nghiệp Phúc Sinh, Chuỗi giá trị sản xuất cây ăn quả với các Doanh nghiệp.

-Khuyến khích phát triển các loại hình HTX như dịch vụ, thu mua, vận Chuyển, sửa chữa, xây dựng, đóng gói v.v… làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển toàn diện theo hướng tích cực, tăng kinh tế phi nông nghiệp.

4.2- Nhóm giải pháp về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Hiện nay toàn xã có trên 36 km đường trục bản, đường ngõ xóm, đường nội đồng chưa được cứng hoá.

Xã cần lập ngay dự án để tổ chức triển khai từ nay đến năm 2020 hoàn thành. Trong đó có việc xin nhà nước hỗ trợ về tài chính, coi trọng cùng với việc huy động sức dân để hoàn thành.

Tổ chức trồng cây bóng mát, trồng hoa 2 bên đường, riêng đường trục bản, đường ngõ xóm tiến tới có điện chiếu sáng.

- Hệ thống kênh mương còn trên 11 km, trường mần non cũng còn thiếu, cần xây dựng dự án đề nghị cấp trên xem xét hỗ trợ để thực hiện trong 2 năm.

- Đối với đường vào từng hộ, vận động các hộ dân bỏ tiền đầu tư, để tất cả các hộ đều có đường bê tông từ trục bản vào đến hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình nên làm cổng và tường bao quanh khuôn viên bằng cả việc xây tường và trồng cây làm tường rào được cắt tỉa gọn gàng, tổ chức gắn biển số từng hộ gia đình.

- Các trục đường đều được tổ chức vệ sinh sạch sẽ có cây, có hoa. Công sở nhà trường, trạm y tế đều được tổ chức ngăn lắp, sạch sẽ có cây xanh bóng mát, có vườn hoa.

- Riêng đường trục đi qua xã là quốc lộ 4G thuộc tỉnh quản lý. Đề nghị tỉnh nghiên cứu đầu tư nâng cấp 16 km từ xã đến Phường Chiềng sinh.

4.3- Nhóm giải pháp về vệ sinh môi trường, cảnh quan

- Tiêu chí về cảnh quan môi trường cần sử lý sớm các nội dung sau:

Thực hiện tất cả các hộ dân không thải rác sinh hoạt ra đường ngõ, cống rãnh. Không dùng các loại thuốc cấm trong sản xuất nhất là thuốc diệt cỏ.

- Khi sử dụng các loại thuốc để phòng trừ sâu bệnh đều phải bỏ vỏ bao bì vào đúng nơi quy định, không vất ra ngoài nơi quy định.

- Hoàn thành việc xây dưng nhà vệ sinh cho 207 hộ gia đình chưa có.

- Việc nuôi gia súc, gia cầm nên để xa nhà, xử lý các mùi ôi thối của phân gia súc, gia cầm thải ra hàng ngày.

- Mỗi nhà nên có một khoảng sân thoáng mát và được cứng hoá. Nếu là nhà sàn thì dưới gầm sàn đều giải bằng bê tông sạch sẽ, trong nhà quần áo, đồ đạc được xếp đặt ngăn nắp khoa học.

- Trong khuôn viên mỗi hộ gia đình cần được chỉnh trang, có cổng, tường rào xây hoặc cây xanh cát tỉa gọn gàng. Đất vườn trong khuôn viên được tổ chức trồng các loại cây phù hợp, ngăn nắp gọn gàng.

4.4- Nhóm giải pháp về văn hoá xã hội

- Bảo tồn và gìn giữ nét đẹp văn hoá địa phương. Chỉ đạo từng hộ, từng bản, cán bộ Đảng viên, đoàn viên, hội viên và người dân, chung tay đồng tâm thực hiện tốt nếp sống văn hoá mới.



Xây dựng quy ước của từng hộ, từng bản và toàn xã thực hiện nếp sống văn hoá. Không mê tín dỵ đoan, không thương mại hoá đám cưới, đám tang, sinh nhật v.v…


- Xây dựng lối sống văn hoá văn minh, đạo đức xã hội, xây dựng tình làng nghĩa xóm, sẵn sáng giúp đỡ nhau cả trong sản xuất và đời sống, thực hiện mỗi khi hoạn nạn vui buồn đều có nhau.

- Cách hành sử con người với con người, kính già, yêu trẻ, giúp đỡ người cô đơn, tàn tất yếu thế. Người có công với cách mạng.



- Xây dựng gia đình hoà thuận, bình đẳng thương yêu, không có bạo lực gia đình, không có bạo lực trong trường học, không cờ bạc, ma tuý, rượu chè bê tha, không phá vỡ hạnh phục gia đình khác, thực hiện thương người như thể thương thân.


- Tổ chức tốt các ngày hội văn hoá thể thao cho toàn dân, nhất là các ngày hội tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, đời sống, sinh hoạt v.v… để làm tăng thêm niềm tự hào và khích lệ ý chí vươn lên của toàn dân.

- Vận động dân tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%, đưa các cháu trong độ tuổi đến các lớp mần non đạt 90%.

4.5- Tiếp tục phát động trong toàn xã, bao gồm cả hệ thống chính trị nhận thức sâu hơn về nông thôn mới nâng cao yêu cầu cán bộ Đảng viên, đoàn viên, hội viên gương mẫu đi đầu làm cho toàn dân nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người dân. Nâng cao ý thức vinh dự và niềm tự hào xây dựng nông thôn mới nâng cao là một việc làm có ý nghĩa quan trọng cả đới sống vật chất, tinh thần, làm cho nông thôn văn minh sạch đẹp cho cả hôm nay và mai sau từ đó: Tăng thêm vai trò, ý thức, trách nhiệm, nghĩa cử chung tay để xây dựng nông thôn mới nâng cao. Sẵn sàng hiến đất, hiến cây để giải phóng mặt bằng như đã từng làm trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, khơi dậy các nghĩa cử cao đẹp trong dân.

Xã Chiềng ban hiện nay là xã phát triển khá. Thu nhập bình quân đầu người cao. Số hộ giầu trên dưới 20%, số hộ nghèo chỉ còn 5%. Hầu hết các hộ dân đều có nhà xây từ 1 đến 2 tầng. Trên 100 hộ có ô tô, trong các gia đình đều có các đồ dùng cao cấp vì vậy cần động viên dân chung tay xây dựng nông thôn mới nâng cao để đạt mong muốn là một vùng quê đáng sống.

4.6- Những đề xuất và kiến nghị

- Đối với huyện Mai Sơn cần ưu tiên tập trung chỉ đạo đối với xã Chiềng ban về nội dung xây dựng nông thôn mới nâng cao, vì đây là xã đầu tiên của toàn tỉnh thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới nâng cao.

Cần kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc của xã. Ưu tiên hỗ trợ cho xã về tài chính trong phạm vy nội dung xây dựng nông thôn mới nâng cao. Có chương trình chỉ đạo trong từng năm, từng quí đối với xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho xã để xã hoàn thành mục tiêu, cuối năm 2019 tổ chức sơ kết và triển khai những việc còn lại của năm 2020.

- Đối với tỉnh:



Đề nghị cần nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với xã nông thôn mới nâng cao. Hiên nay tỉnh mới ban hành tiêu chí để đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nhưng chưa có các cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, cần đầu tư thêm cho các công trình cơ sở hạ tầng như đường, thuỷ lợi, công trình văn hoá, giáo dục đã được duyệt. Riêng xã Chiềng ban là xã thí điểm, lại là xã căn cứ cách mạng của tỉnh, nên có sự ưu tiên đặc biệt hơn. Trước mắt cần hỗ trợ để xã hoàn thành các tuyến giao thông theo quy định. Đồng thời chỉ đạo một số sở ban ngành hỗ trợ cho xã Chiềng ban.


- Đối với ngành Văn hoá và Hiệp Hội Du lịch. Đề nghị cần có một đề án đểbảo tồn và phát triển khu căn cứ cách mạng, bao gồm cả việc bảo vệ, tôn tạo và xây dựng. xếp điểm này là một dy tích lịch sử của tỉnh Đảng bộ, có đề án xây dựng một điểm Du lịch lịch sử gắn với vùng nông thôn kiểu mới nâng cao ở vùng dân tộc thiểu số.



- Đối với các sở đã được quy địnhtại quyết định số 2290 của UBND tỉnh về tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, cần có văn bản hướng dẫn và giúp xã hoàn thành các tiêu chí.


- Đối với ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Đề nghị nghiên cứu ưu tiên hỗ trợ vốn cho xã để thực hiện những công trình đã được duyệt như: Giao thông, thuỷ lợi, nhà mẫu giáo, bể đựng các bao bì thuốc trừ sâu.

- Đối với Liên minh HTX tỉnh, giúp xã đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ HTX, để đội ngũ này tinh thông về nghiệp vụ, làm tốt chức năng nhiệm vụ quản trị điều hành HTX theo luật, xây dựng chuỗi giá trị sản xuất trong nông nghiệp.

- Đối với ngành Nông nghiệp giúp xã từng bước hình thành những cây con chuyên canh, tập trung theo hướng bền vững, liền khoảnh tạo thuận lợi cho việc chăn sóc bảo vệ, giúp xã xây dựng mô hình Ocop của xã, giúp xã xác định những con nuôi trở thành hàng hoá có thu nhập cao.

Phấn đấu đến năm 2020 xã Chiềng Ban đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao. Trên đây là những giải pháp đề xuất của Hội. Xin báo cáo để tỉnh nghiên cứu xem xét và chỉ đạo./.







Nơi nhận: TM. BAN THƯỜNG VỤ




- Như kính gửi Chủ Tịch


- TW Hội KHKTVN

- Sở Nông nghiệp

- Sở Kế hoạch Đầu tư

- Sở Văn hoá

- Sở Y tế

- Liên minh HTX



- VP điều phối XDNTM Trần Minh Dũng


- Sở Xây dựng

- Sở Giao thông

- Các đ/c trong BTV Hội

- Lưu VP Hội.





Thông tin doanh nghiệp
  • Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
  • Khởi nghiệp từ mô hình trải nghiệm nông trại
  • 4 mô hình xây dựng đơn vị đổi mới sáng tạo ở khu vực nhà nước
  • Loài nhái cây mới được mô tả ở hai tỉnh Sơn La và Điện Biên
  • Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ: Thúc đẩy tăng trưởng khởi nghiệp trong khu vực
  • Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chúng ta làm cách mạng là để tranh lấy bình quyền bình đẳng, trai gái đều ngang quyền như nhau”
  • Hội nghị biểu dương Điển hình tiên tiến phong trào nuôi ong mật tỉnh Sơn La giai đoạn 2019-2023
  • Nghiệm thu cấp cơ sở Đề tài Đánh giá tác động của các chính sách về phát triển cây ăn quả tỉnh Sơn La
  • RYNAN - Hệ sinh thái khởi nghiệp nông nghiệp 4.0
  • Ứng dụng thương mại điện tử trong việc kết nối tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả cho một số doanh nghiệp, HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
  • Thủ tướng Phạm Minh Chính: “Triển khai cơ chế thử nghiệm cho lĩnh vực đổi mới sáng tạo có tiềm năng tạo bứt phá cho nền kinh tế”
  • Đổi mới hoạt động của Cụm thi đua số 3 góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
  • Tài liệu Hội thảo Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2023 của Cụm thi đua số 3
  • Tài liệu Hội thảo PBKT Ứng dụng TMĐT trogn DN&HTX cây ăn quả
  • Tổng kết và trao giải Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Sơn La lần thứ 6, năm 2023
  • Hội thảo tư vấn Báo cáo kết quả thực hiện đề tài tư vấn, phản biện Đánh giá về tác động của các chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả của tỉnh Sơn La từ năm 2017 đến nay
  • Những người thầy giáo của của Bác Hồ
  • Tác động của các chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La
  • Một số nội dung cần nghiên cứu, bổ sung trong dự thảo “Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ”
  • Xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu 2023
Tiêu điểm
Xem & Nghe
  • Những Tỉnh Thành Nào Sẽ Bị Sáp Nhập?
  • Sổ Hộ Khẩu, Sổ Tạm Trú Sẽ Hết Giá Trị Sử Dụng Sau Ngày 31/12/2022 | TVPL
1 
Bình chọn
Làm thế nào bạn tìm thấy trang web này?
  • Bình chọn Xem kết quả
    Thống kê truy cập
    • Đang online: 17
    • Hôm nay: 2011
    • Trong tuần: 13 788
    • Tất cả: 13689662
    Đăng nhập
     
    image banner
     TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NỘI BỘ CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH SƠN LA
    Địa chỉ: 56A Đường Lò Văn Giá, Tổ 3, Phường Chiềng Lề, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
    Điện thoại: 02123.858.268/ 02123.755.068             Fax:02123.755.068            Email: lienhiephoisonla@gmail.com
    Ghi rõ nguồn "Susta.vn" hoặc "Liên hiệp hội Sơn La" khi phát hành lại thông tin từ website này