01/06/2020
Sơn La trong trong sách trắng HTX Việt Nam năm 2020
Lượt xem: 973
Sơn La trong trong sách trắng HTX Việt Nam năm 2020
| Sách trắng HTX Việt Nam năm 2020 do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì biên soạn và công bố vào cuối tháng 4 năm 2020. Đây là sách thường niên năm thứ nhất, được tải lên mạng, file PDF, dày hơn500 trang (kể cả phụ lục), Số liệu cập nhật HTX hoạt động và HTX có kết quả SXKD hết năm 2018 của cả nước, từng vùng và từng tỉnh. Vì dung lượng có hạn, bài này biên tập, thiết kế bảng tích hợp số liệu, giới thiệu số lượng, cơ cấu HTX, kết quả SXKD, đi sâu vùng TD&MNPB và Sơn La, xếp hạng phát triển HTX của Sơn La
|
1. Số lượng, cơ cấu HTX
TT |
Vùng, Tỉnh | HTX 2018 | Cơ cấu HTX có kết quả SXKD | Tổng số | HTXmới | Số HTX | Quy mô HTX/Lao động (%) | Khu vực KT (%) | <10 | 10-49 | 50-99 | ≥ 100 | NN | CN -XD | DV | 1 | 2 | 6 |
|
| 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | I | Cả nước | 22861 | 2589 | 13958 | 61,6 | 35,7 | 1,6 | 1,1 | 50,4 | 18,5 | 31,1 | 2 | ĐBS Hồng | 6612 | 430 | 4507 | 52,0 | 45,2 | 1,8 | 1,0 | 59,1 | 12,6 | 28,3 | 5 | TD&MNPB | 5539 | 823 | 2376 | 66,8 | 29,7 | 1,4 | 2,1 | 37,4 | 33,6 | 28,9 | 3 | BTBDH MT | 5366 | 411 | 3919 | 68,1 | 35,8 | 2,6 | 3,5 | 63,6 | 16,3 | 20,1 | 4 | ĐBS CL | 2572 | 420 | 1475 | 51,7 | 45,7 | 1,6 | 1,0 | 42,4 | 11,0 | 46,6 | 1 | Đ.Nam bộ | 1581 | 227 | 1038 | 62,8 | 30,3 | 3,0 | 4,2 | 15,0 | 20,0 | 65,0 | 6 | Tây Nguyên | 1211 | 258 | 643 | 69,2 | 27,5 | 2,4 | 2,9 | 33,0 | 18,3 | 49,7 | II | Các tỉnh TD&MNPB | | | | | | | | | 1 | Bắc Giang | 701 | 128 | 355 | 74,6 | 23,1 | 1,2 | 1,1 | 46,8 | 25,3 | 17,9 | 2 | Hà Giang | 623 | 95 | 236 | 63,6 | 32,1 | 3,4 | 0,9 | 20,3 | 48,3 | 31,4 | 3 | Sơn La | 555 | 138 | 254 | 68,5 | 29,5 | 1,2 | 0,8 | 61,4 | 14,2 | 24,4 | 4 | Phú thọ | 491 | 31 | 314 | 59,8 | 38,8 | 0,7 | 0,7 | 57,3 | 20,7 | 22,0 | 5 | T. Nguyên | 469 | 58 | 159 | 64,2 | 31,4 | 1,3 | 3,1 | 17,0 | 56,6 | 26,4 | 6 | Lào Cai | 397 | 42 | 76 | 77,6 | 22,4 | 0 | 0 | 21 | 37 | 42 | 7 | T. Quang | 384 | 40 | 213 | 81,6 | 15,1 | 3,3 | 0 | 59,2 | 20,6 | 20,2 | 8 | Cao Bằng | 384 | 31 | 153 | 32,0 | 66,0 | 2,0 | 0 | 3,9 | 63,4 | 32,6 | 9 | Yên Bái | 332 | 50 | 144 | 61,8 | 35,4 | 2,1 | 0,7 | 11,1 | 44,5 | 44,4 | 10 | Lai Châu | 317 | 33 | 120 | 76,6 | 21,6 | 1,8 | 0 | 8,3 | 54,2 | 37,5 | 11 | Hòa Bình | 310 | 65 | 148 | 72,9 | 26,3 | 0,8 | 0 | 49,3 | 25,7 | 25,0 | 12 | Lạng Sơn | 220 | 54 | 78 | 55,1 | 42,3 | 1,3 | 1,3 | 32,0 | 21,8 | 46,2 | 13 | Điện Biên | 196 | 23 | 52 | 67,3 | 26,9 | 5,8 | 0 | 24,1 | 36,5 | 40,4 | 14 | Bắc Kạn | 160 | 35 | 74 | 69,0 | 31,0 | 0 | 0 | 33,7 | 40,5 | 25,8 | III | Thứ hạng Sơn La | | | | | | | | | | 1 | Trong cả nước | 9 | 1 | 19 | > | < | < | < | > | < | < | C | C | K |
|
|
|
|
|
|
| 2 | Vùng TDMNPB | 2 | 1 | 2 | > | < | < | < | > | < | < | C | C | C |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thứ tự các vùng và các tỉnh của vùng TD&MNPB theo số lượng HTX từ cao xuống thấp. C là tốp cao, K- tốp khá, TB- tốp trung bình; T- tốp thấp. Các dấu <,>,= là nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng giá trị trung bình cả cả nước và vùng TD&MNPB.
2. Tình hình SXKD của HTX.
TT | Vùng, Tỉnh | HTX2018 | HTXhoạt động có kết quả SXKD | HTX | Tăng trưởng (%) | HTX | Tỷ lệ (5) /(3) | Vốn (Tỷ đồng) | LĐ (Người) | Doanh Thu thuần (Tỷ đ) | LN trước thuế (Tỷ đ) | Tỷ lệ HTX có lãi | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | I. | Cả nước | 22861 | 8,8 | 13958 | 61,0 | 226554 | 185714 | 88586 | 2575 | 45,9 | 1. | ĐB S.Hồng | 6612 | 3,3 | 4507 | 68,2 | 97584 | 66725 | 21322 | 450 | 42,1 | 2. | TD&MNPB | 5539 | 10,3 | 2376 | 42,8 | 22447 | 24762 | 9168 | -125 | 41,1 | 3. | BTB DH MT | 5366 | 7,7 | 3919 | 73,0 | 35999 | 42258 | 9356 | 264 | 47,0 | 4. | ĐB sôngCL | 2572 | 15,8 | 1475 | 57,3 | 13038 | 22772 | 6573 | 259 | 52,5 | 5. | Đ.Nam bộ | 1581 | 12,3 | 1038 | 65,7 | 41756 | 22160 | 38125 | 1581 | 56,3 | 6. | Tây Nguyên | 1211 | 21,8 | 643 | 53,1 | 15729 | 7037 | 4042 | 145 | 50,4 | II. | Các tỉnhTD&MNPB | 1. | Bắc Giang | 701 | 21,3 | 355 | 50,6 | 4361 | 3764 | 1394 | 5 | 28 | 2. | Hà Giang | 623 | 0,0 | 236 | 37,9 | 1574 | 3061 | 641 | 17 | 55 | 3. | Sơn La | 555 | 29,7 | 254 | 45,8 | 3134 | 2484 | 798 | -41 | 41 | 4. | Phú thọ | 491 | 5,8 | 314 | 63,9 | 4816 | 3392 | 868 | 23 | 34 | 5. | T. Nguyên | 469 | 9,1 | 159 | 33,9 | 2507 | 2214 | 2606 | -160 | 42 | 6. | Lào Cai | 397 | 2,6 | 76 | 19,1 | 552 | 644 | 302 | 2 | 59 | 7. | T. Quang | 384 | 9,7 | 213 | 55,5 | 501 | 1379 | 224 | -3 | 10 | 8. | Cao Bằng | 384 | -3 | 153 | 39,8 | 874 | 1589 | 488 | 11 | 71 | 9. | Yên Bái | 332 | 8,1 | 144 | 43,4 | 1713 | 1750 | 855 | 18 | 65 | 10. | Lai Châu | 317 | 5,0 | 120 | 37,8 | 683 | 930 | 394 | 0 | 69 | 11. | Hòa Bình | 310 | 19,7 | 148 | 47,7 | 988 | 1265 | 220 | 3 | 43 | 12. | Lạng Sơn | 220 | 27,2 | 78 | 35,5 | 343 | 1015 | 183 | 0 | 46 | 13. | Điện Biên | 196 | -2 | 52 | 26,5 | 300 | 671 | 131 | 0 | 29 | 14. | Bắc Kạn | 160 | 26,0 | 74 | 46,3 | 100 | 605 | 66 | -1 | 28 | III. | Thứ hạng Sơn La | 1. | Trong cả nước | 9 | 4 | 19 | 42 | 21 | 25 | 22 | 62 | 39 | C | C | K | TB | K | K | K | T | TB | 2. | Vùng TDMNPB | 3 | 1 | 2 | 6 | 3 | 4 | 5 | 13 | 6 | C | C | C | K | C | K | K | T | K |
Ghi chú: Các tỉnh được phân nhóm các chỉ số từ cao xuống thấp: Nhóm cao (C) gồm 15 tỉnh, TP;Nhóm Khá, Nhóm TB, Nhóm Thấp, mỗi nhóm 16 tỉnh, TP. Vùng TD&MNPB nhóm Cao,và nhóm Khá mỗi nhóm 3 tỉnh, nhóm TB và nhóm Thấp mỗi nhóm 4 tỉnh. 3. Nhận xét 3.1. Cả nước Năm 2018, có 22.861 HTX, trong đó 2589 HTX thành lập mới, tăng 8,8%. Bình quân giai đoạn 2016-2018 so với giai đoạn 2013-2015 (bắt đầu thực hiện theo luật HTX mới), tăng 9%. Số HTX có kết quả SXKD là 13.958, chiếm 61%. HTX có kết quả SXKD tăng trưởng thấp hơn, năm 2018 là 5,5%, giai đoạn 2016-2015 so với 2013-2015 là 3,1%. Gần 62% là HTX siêu nhỏ, dưới 10 lao động.Nông nghiệp trên 50%, CN_XD gần 19%, DV trên 31%. Tỷ lệ HTX có lãi gần 46%, lỗ và hòa vốn 54%. Kinh tế HTX đóng góp 3,2% GDP cả nước (Không có số liệu về đóng gốp ngân sách). 3.2. Vùng TD&MNPB Khác với khối DN, vùng TD&MNPB đứng áp chót, khối HTX, vùng đứng vị trí số 2 sau vùng đồng bằng sông Hồng. Năm 2018, có 5539 HTX, trong đó 823 HTX thành lập mới, tăng 10,3%, cao hơn mức bình quân cả nước (8,8%). Bình quân giai đoạn 2016-2018 so với giai đoạn 2013-2015 (bắt đầu thực hiện theo luật HTX mới), tăng 17,4%. Số HTX có kết quả SXKD là 2386, chiếm gần 43%, thấp hơn đáng kể so với cả nước(61%). HTX có kết quả SXKD năm 2018 tăng trưởng hơn 10%, nhưng giai đoạn 2016-2015 so với 2013-2015 chỉ tăng 0,7%. Gần 67% là HTX siêu nhỏ, dưới 10 lao động. NN trên 37%, CN-XD gần 34%, DV gần 29%. Tỷ lệ HTX có lãi 41%, thấp hơn cả nước (56%); lỗ và hòa vốn 59%. Cả nước có 4 tỉnh lợi nhuận trước thuế âm, trong đó vùng TD&MNPB có 4 tỉnh. Về vùng thì vùng TD&MNPB là vung duy nhất có lợi nhuân trước thuế âm (125 tỷ). Khác với khối DN có 3 tỉnh nổi trội trong vùng, khối HTX không có tỉnh nào nổi trội. 3.3. Sơn La HTX phát triển mạnh trong mấy năm gần đây, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản. Năm 2018 có 555 HTX, trong đó thành lập mới là 138, tăng trưởng gần 30%, bình quân cả giai đoạn 2016-2018 so với 2013-2015 tănggần 60%. HTX có kết quả SXKD là 254, năm 2018/2017 và bình quân giai đoạn 2016-2018/2013-2015 đều tăng gần 60%. Gần 69% là HTX siêu nhỏ, trên 61% là NN, trên 14% là CN-XD, trên 24% là DV. Tỷ lệ SXKD có lãi là 41%. 59% là hòa hòa vốn. Thu nhập bình quân của người lao động/tháng là 3,8 triệu, nganh bằng với cả nước, cao hơn mức rung bình của vùng. Nhưng Sơn La là một trong 5 tỉnh có lợi nhuận trước thuế âm và là tính có lợi nhuận trước thuế âm (41 tỷ) lớn thứ 2 sau Thái Nguyên (160 tỷ). Xếp hạng Sơn La như sau: - Thuộc tốp dẫn đầu cả nước và vùng TD&MNPB về số lượng HTX, tỷ lệ số HTX nông nghiệp. Đứng tốp đầucủa vùng và tốp khá của cả nước về số HTX có kết quả SXKD. - Về quy mô, gần 70% HTX của Sơn La là siêu nhỏ, cao hơn mức trung bình của vùng và cả nước. - Đứng tốp đầu của vùng về vốn, tốp khá về lao động. Trong cả nước, hai chỉ số này đều thuộc tốp khá. - Kết quả SXKD: Tỷ lệ HTX SXKD có lãi thuộc tốp khá của vùng, tốp trung bình của cả nước. Doanh thu thuần đều thuộc tốp khá trong vùng và trong cả nước. Với âm 41 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của các HTX Sơn La lại thuộc thấp, đứng thứ 13/14 của vùng và 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. - Kinh tế HTX của Sơn La mới đóng góp 0,11%GRDP, trong khi tỷ lệ này của cả nước là 3,2%, còn đóng góp cho ngân sách cũng đang rất kiêm tốn. Tóm lại, nhu cầu sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, theo tiêu chuẩn chất lượng đang có xu hướng gắn kết, tập hợp các hộ sản xuấtđể xây dựng HTX, liên kết với Doanh nghiệp. Sơn La lại là tỉnh khá điển hình trong việc có nhiều chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và HTX. Tốc độ phát triển HTX của Sơn La vào tốp đầu cả nước và vùng. Nhưng hiệu quả SXKD vào tốp thấp, để phát triển bền vững thì cần được quan tâm từng bước nâng cao hơn. Phan Đức Ngữ
|