No title... No title... No title... No title...
image advertisement
image advertisement
Khoa bảng và trạng nguyên năm Dần
Lượt xem: 246



Nhân năm Nhâm Dần 2022.


KHOA BẢNG VÀ TRẠNG NGUYÊN NĂM DẦN


Năm 2022 là năm Nhâm Dần. Nhân dịp này, chúng ta thử tìm hiểunăm Dần và năm Nhâm Dần trong lịch sử Khoa bảng Nho học Việt Nam.










Description: Năm Dần trong văn hóa Nhật Bản | KILALA


Description: Ai là Trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử khoa bảng Việt Nam? - VnExpress


I. Khái quát các danh hiệu khoa bảng Nho học Việt Nam.

Nước ta bắt đầu mở khoa thi tiến sĩNho học từ năm1075 (đời Vua Lý NhânTông) vàđược duy trì 845 năm cho đến năm 1919 (thời Nhà Nguyễn). Tổng cộng cả thảy có 185 khoa thi, với gần 3.000 người đỗ. Giai đoạn tiền trạng nguyên (Từ 1075 đến trước 1239) đời nhà Lý và nhà Trần,có 9 vị Thủ khoa vớiThủ khoađầu tiên là Lê Văn Thịnh (Khoa thi 1075),Thủ khoa cuối cùng là Lưu Miễn, khoa thi 1239. Đến khoa thi năm 1246 đời vua Trần Thái Tông cho đến Nhà Lê mới định ra danh hiệu Tam khôi. Ai đỗ đầu là Trạng nguyên, thứ nhì là Bãng nhãn, thứ ba là Thám hoa. Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quang Quan (Khoa thi 1246). Trạng Nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ (Khoa thi 1736). Trạng nguyênkhông chỉ là danh vị khoa bảng, mà còn là tước vị cố vấn cao cấp của Triều đình.



Có hai khoa thi (1256 và 1266), mỗi khoa lấy 2 trạng nguyên, 1 trạng nguyên người từ Ninh Bình trở ra gọi là Knh trạng nguyên, 01 trạng nguyên tử Thanh Hóa trở vào gọi là Trại trạng nguyên. Nhưng cũng có tới16 khoa thi (1743 đến 1785) không lấy đượcTrạng nguyên vì triều đình cho rằng không có người xứng tầm với học vị và tước vị đó.Danh hiệu Trạng nguyên duy tri cho đến năm 1787, sau đó đến thời nhà Nguyễn ( từ khoa thi 1882) ai đỗ đầu (Hoàng Giáp) gọi là Đình nguyên. Đình nguyên đầu tiên là Nguyễn Ý, khoa thi 1822, cuối cùnglà Nguyễn Phong Di, khoa thi 1919. Đời Nhà Nguyễn có 39 vị Đình nguyên (Hoàng Giáp) quan văn và 3 Hoàng giáp quan võ. Ngoài Tiến sĩ, Nhà Nguyễn mở rộng lấy đỗ cả Tiến sĩ loại 2 gọi là Phó bảng.

Trong 185 khoa thi thì Vương triều nhà Lý có 5 khoa, vương triều nhà Trần có 11 khoa, Vương triều nhà Hồ có 5 khoa, Vương triều nhà Lê Sơcó 30 khoa, Vương triều nhà Mạc có 22 khoa, Vương triều nhà lê Trung Hưng có 73 khoa, Triều đại nhà Tây Sơncó 1 khoa,Vương triều nha Nguyễn có 38 khoa. Tất cả có 9 thủ khoa tiền Trạng nguyên, 47 Trạng nguyên, 50 Bảng Nhãn, 80 Thám Hoa, hậu Trạng nguyên có 39 đình nguyên (Hoàng Giáp) và 2462 Tiến sĩ, 266 Phó Bảng.

Ngoài các danh hiệu học vị trên, khoa bảng Nho giáo nước ta cò có danh hiệu lưỡng quốc Khôi nguyên và Lưỡng quốc Trạng nguyên. Trên thế giới, ở các triều đại phong kiến, chỉ có 3 nước có danh hiệu Trạng nguyên là Trung Quốc, Việt Nam và Cao Ly (Triều tiên xưa). Trạng Nguyên làDanh hiệu chính thức do chế độ khoa bảngnhà nước phong kiến của từng nước định ra. Trong ba nước này, Việt Nam là nước duy nhất có danh hiệu xưng tặng Lưỡng quốc Trạng nguyên và Lưỡng quốc khôi nguyên. Theo sử sách và giai thoại, Lưỡng quốc Trạng nguyên (Trạng nguyên hai nước) là danh hiệu do triều đình phong kiến Trung Quốc xưng tặng cho 4 trạng nguyên nước ta là Mạc Đỉnh Chi (Khoa thi1304), Nguyễn Trực (Khoa thi 1442), Nguyễn Ngưu Tư (Khoa thi 1448), Nguyễn Đăng Đạo( Khoa thi 1683). Lưỡng quốc khôi nguyên là do triều đình phong kiến Trung Quốc xưng tặngkhôi nguyên Bắc Triều cho mộtkhôi nguyên nước Việt là Nguyễn Đăng Cảo (Khoa thi 1693), bác ruột của Lưỡng quốc Trạng nguyên Nguyễn đăng Đạo.

II. Khoa bảng năm Dần.

Trong số các khoa thi, năm Dần được chọn 10 lần, chiếm 5,4%, trong đó có hai khoa thi năm Nhâm Dần. Trong số 209 vị đỗ đại khoa các năm Dần, có 4 Trạng nguyên, 2 Bảng nhãn, 5 Thám hoa, 5 Hoàng giáp, 187 Tiến sĩ và 6 Phó bảng. Có 1 Thủ khoa, 8 trạng nguyên, 1 Hoàng giáp sinh năm Dần,1 Lưỡng quốc trạng nguyên sinh năm dần.

Có 02 Khoa thi năm Nhâm Dần, lấy đỗ 2 Hoàng giáp, 23 Tiến sĩ và 6 Phó bẳng, không có Trạng nguyên, Lưỡng quốc Trạng nguyên.


1. Các năm Dần trong Khoa bảng































































































































































TT



Khoa thi



Số Khoa


/Năm thi



Trạng nguyên



Bảng nhãn



Thám hoa



Hoàng giáp



Tiến sĩ



Phó bảng



I.



Tổng số khoa thi



185


(1075-1919)



47



50



80



48



2.462



266



II.



Các khoa thi năm Dần



10


(1266-1842)



4



2



5



5



187



6



*



Tỷ lệ/Tổng số (%)



5,95



8,51



4,00



6,25



12,50



7,80



2,25



1.



Bính Dần



1266



2



1



47



2.



Giáp Dần



1374



1



1



1



1



50



3.



Mậu Dần



1458



4



4.



Mậu Dần



1518



1



1



1



1



17



5.



Giáp Dần



1554



13



6.



Nhâm Dần



1602



1



10



7.



Canh Dần



1650



1



8



8.



Canh Dần



1710



1



21



9.



Bính Dần



1746



1



4



10.



Nhâm Dần



1842



1



13



6





2. Các Trạng nguyên sinh nămDần






































































TT



Họ tên



Sinh năm Dần



Năm đỗ trạng nguyên



Quê



Đời vua



Ghi chú



1.



Lê Văn Thịnh



Canh Dần


1050



1075



Bắc Ninh



Lý Nhân Tông



Thủ khoa đầu tiên



2.



Trần Quốc Lặc



Canh Dần


1230



1256



Hải Dương



Trần Thái Tông



Kinh Trạng nguyên



3.



Lý Đạo Tái



Giáp Dần


1254



1272



Bắc Ninh



Trần Thánh Tông



Huyền Quangcủa thiền phái Trúc Lâm Yên Tử



4.



Nguyễn GiảnThanhvàHứa Tam Tỉnh



Nhâm dần


1482



1508



Bắc Ninh



Lê Uy Mục



Trạng nguyên (Trạng Me và Trạng Ngọt)



6.



Nguyễn Kỳ



Mậu Dần


1518



1541



Hưng Yên



Mạc Hiến Tông



Trạng nguyên



7.



Nguyễn Đăng Đạo



Canh Dần


1650



1683



Bắc Ninh



Lê Hy Tông



Trạng Bịu, Lưỡng quốc Trạng nguyên






3. Các Trạng nguyên đỗ năm Dần


* Khoa thi Bính Dần (1266).Lấy đỗ 1 người Kinh trạng nguyên (đại diện miền Bắc), 1 người Trại trạng nguyên (đại diện miền Trung và miền Nam).


Kinh Trạng nguyên là Trần Cố.Người xã Phạm Triền, huyện Thanh Miện, nay là thôn Phạm Lý, xã Ngô Quyền, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Trú quán xã Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Phù Chẩn, xã Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Không sõ ngày sinh, ngày mất).Đỗ Kinh Trạng nguyên khoa thi Thái học sinh năm Bính Dần niên hiệu Thiệu Long 9 (1266) đời Trần Thánh Tông. Ôngđược gả choỨng Thụy Công chúaLê Khuê, con gái củaLý Chiêu Hoàngvà Bảo Văn hầu Thiếu sưLê Phụ Trần, em gái củaThượng vị hầuLê Tông. Trạng nguyên Trần Cố làm quan đến chứcHiến sát sứ.


Trại Trạng nguyên là Bạch Liêu (1236-1315).Người làng Nguyễn Xá, huyện Đông Thành, nay là xã Diễn Ninh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Trú quán làng Nghĩa Lư, huyện Thanh Lâm, nay thuộc xã An Lâm, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đỗ Kinh Trạng nguyên khoa thi Thái học sinh năm Bính Dần niên hiệu Thiệu Long 9 (1266) đời Trần Thánh Tông.Là vị tổ khai khoa của xứ Nghệ, nhưng không ra làm quan. Ông ở lại làm môn khách giúp Chiêu Minh Vương Trần Quang Khải trấn Nghệ An. Với tư cách là một quân sư, ông đã giúp Trần Quang Khải thảo ra kế hoạch về tuyển quân và dự trữ lương thực, củng cố biên giới phía Nam (gọi là Biến pháp tam chương) góp phần quan trọng trong việc đánh thắng quân Nguyên Mông. Ông được cử theo đoàn sứ bộ sang nhà Nguyên, bằng trí tuệ uyên bác và tài ngoại giao, ông đã góp phần thiết lập quan hệ ngoại giao hoà hiếu giữa 2 nước.Ông được vua phong cho làm Phúcthần.


* Khoa thi Giáp Dần (1374)


Trạng nguyên là Đào Sư Tích (1348-1396).Người xã Cổ Lễ, huyện Tây Chân, nay là thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Có tài liệu nói ông người làng Song Khê, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Trú quán thôn Lý Hải, xã Phú Xuân, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Cha là Đào Toàn Mân, giữ chức Tri thẩm hình viện sự (1381). Đỗ Trạng nguyên khoa thi Giáp Dần niên hiệu Long Khánh 2 (1374) đời Trần Duệ Tông. Từ thi Hương đến thi Đình ông đều đỗ thủ khoa. Làm quan đến chức Nhập nội Hành khiển. Dưới thời Hồ Quý Ly, ông bị giáng chức Trung thư thị lang, Đổng tri Thẩm hình viện sự. Sau khi mất ông được phong Phúc thần.


* Khoa thi Mậu Dần (1518)


Trạng nguyên là Ngô Miễn Thiệu (1499-1556).Người xã Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Tam Sơn, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.Năm 20 tuổi đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Mậu Dần niên hiệu Quang Thuận 3 (1518) đời Lê Chiêu Tông.Ông giữ các chức quan như Thượng thưBộ Lạikiêm Đô ngự sử, ChưởngHàn lâm việnsự, Nhập thị Kinh diên và tước Lý Khê bá. Sau ông làm quan vớinhà Mạc, giữ các chức quan như Thượng thưBộ Lễ, Đông cácĐại học sĩ, Ngự sử đài Đô Ngự sử, Hàn lâm viện Thị thư và thăng Trình Khê hầu.


Phan Đức Ngữ (Sưu tầm, biên soạn)


Nguồn: Khoa bảng Việt Nam; Thủ khoa Nho học Việt Nam; Trạng nguyên Việt Nam; Đình nguyên thời Nguyễn; Lưỡng quốc trạng nguyên; Lưỡng quốc khôi nguyên; Mạc Đỉnh Chi, Nguyễn trực, Nguyễn Ngưu Tư, Nguyễn Đăng Đạo, vi.m.wikipedia.org. Các vị trạng nguyên năm Dần, vusta.vn. Tiến sĩ xưa và nay, susta.vn. Các tài liệu khác, internet.


Thông tin doanh nghiệp
  • Xây dựng mô hình “Bản du lịch xanh” trong Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La
  • Sơn La trong Chiến dịch Thượng Lào 1953
  • Hội thảo khoa học Mối quan hệ giữa trồng cây ăn quả với nghề nuôi ong mật trên địa bàn tỉnh Sơn La
  • Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tôi tin rằng trong tương lai chắc sẽ có đại diện của thanh niên Việt Nam bay vào vũ trụ” ​
  • Liên hiệp Hội Sơn La: Gặp mặt kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18/5
  • Thư chúc mừng của Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam nhân Ngày KH&CN Việt Nam
  • Chi bộ Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Sơn La tổ chức Lễ Trao Huy hiệu Đảng
  • Đại hội Công đoàn cơ sở Cơ quan Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Sơn La, nhiệm kỳ 2023-2028
  • Các loại hệ thống quản lý tri thức
  • Truyền cảm hứng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên
  • Nghệ thuật nghi binh trong Chiến dịch Tây Nguyên ​
  • Quan hệ Việt Nam – Cuba: Hình mẫu của quan hệ quốc tế
  • Cuộc tản cư của đồng bào Sơn La trong kháng chiến chống Pháp (1947 – 1953)
  • Đẩy mạnh tuyên truyền tham gia Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Sơn La - năm 2023
  • Chỉ số CCHC và Chỉ số Hài lòng Sipas 2022 của tỉnh Sơn La
  • Kinh nghiệm sử dụng lãnh đạo chuyển đổi trong doanh nghiệp
  • Nhà ngục Sơn La- Di tích lịch sử đặc biệt
  • PAPI năm 2022 của Tỉnh Sơn La
  • Hội thảo khoa học “Chiến thắng thượng Lào 1953 - Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm” ​
  • PCI năm 2022 của tỉnh Sơn La
Tiêu điểm
Xem & Nghe
  • Sổ Hộ Khẩu, Sổ Tạm Trú Sẽ Hết Giá Trị Sử Dụng Sau Ngày 31/12/2022 | TVPL
1 
Bình chọn
Làm thế nào bạn tìm thấy trang web này?
  • Bình chọn Xem kết quả
    Thống kê truy cập
    • Đang online: 17
    • Hôm nay: 487
    • Trong tuần: 9 346
    • Tất cả: 13405388
    Đăng nhập
     
    image banner
     TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NỘI BỘ CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH SƠN LA
    Địa chỉ: 56A Đường Lò Văn Giá, Tổ 3, Phường Chiềng Lề, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
    Điện thoại: 02123.858.268/ 02123.755.068             Fax:02123.755.068            Email: lienhiephoisonla@gmail.com
    Ghi rõ nguồn "Susta.vn" hoặc "Liên hiệp hội Sơn La" khi phát hành lại thông tin từ website này