Chức danh, chức vụ của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam (Liên hiệp Hội) bao gồm 2 cấp toàn quốc và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Liên hiệp Hội trước đây thuộc nhóm hội đặc thù, nay gọi là hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ. Liên hiệp Hội được giao biên chế và kinh phí, nhân sự chủ chốt do cấp có thẩm quyền quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng. Nhóm hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc số ít, chỉ có 30 hội hoạt động toàn quốc và liên tỉnh, trên 600 hội cấp tỉnh. Nhóm phổ biến hơn gồm 170 hội hoạt động toàn quốc và liên tỉnh, trên 1.500 hội cấp tỉnh. Đây là nhóm tự thân vận động, tự chịu trách nhiệm, tự trang trải về kinh phí, tự quyết định về nhân sự, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo một số công việc được giao.
Trong số các hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ thì có 2 tổ chức là chính trị - xã hội là Liên hiệp Các hội KH&KT Việt Nam và Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, một số là tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, còn lại chủ yếu là tổ chức xã hội- nghề nghiệp.
Các hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ có tổ chức đảng đoàn không nhiều. Ở cấp toàn quốc có Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên minh HTX Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam... Còn cấp tỉnh, đến nay duy nhất Liên hiệp các Hội KH&KT có tổ chức đảng đoàn.
Gần đây, ngày 05 tháng 5 năm 2022, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 35-KL/TW về các chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Theo đó, chức danh, chức vụ của Liên hiệp Hội tương đương như sau:
(1) Ở cấp Trung ương
Chức danh Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam cũng như cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn): tương đương với hàm thứ trưởng, do Ban Bí thư quản lý (cùng nhóm với chức danh, chức vụ phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Còn lại các chức danh, chức vụ khác thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Cụ thể:
Chức danh Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam cũng như cấp phó các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn) và chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn): tương đương với chức danh phó tổng cục trưởng (cùng nhóm chức danh chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phó chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Chức danh Tổng thư ký Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam cũng như tổng thư ký liên hiệp hội khác ở trung ương (đối với hội có đảng đoàn): tương đương với chức danh Vụ trưởng của các cơ quan, ban, ngành cấp bộ, mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương; trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy).
Chức danh Phó tổng thư ký Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam và trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn) và chức danh phó chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn): Tương đương với chức danh vụ trưởng, cục trưởng, trưởng cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; giám đốc sở, trưởng cơ quan ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy
Phó trưởng ban, đơn vị Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn): tương đương phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục.
(2) Ở cấp tỉnh
Chức danh chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT và trưởng các hội được giao biên chế (không phân biệt có đảng đoàn hay không có đảng đoàn): tương đương phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban ngành và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương.
Chức danh phó chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT và phó trưởng các hội được giao biên chế (không phân biệt có đảng đoàn hay không có đảng đoàn) tương đương trưởng phòng của các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; phó trưởng phòng và tương đương của các ban, cơ quan thuộc tỉnh ủy, thành ủy, văn phòng hội đồng nhân dân, văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; phó chi cục trưởng ở địa phương; trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương trực thuộc huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp huyện; phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
Chức danh phó trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc các đơn vị trực thuộc hội, liên hiệp hội: tương đương phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương trực thuộc huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện; phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp huyện.
(Kết luận 35-KL/TW không quy định chức danh tổng thư ký, chánh văn phòng, trưởng phòng của cơ quan Liên hiệp các Hội KH&KT, các hội quần chúng được giao biên chế ở cấp tỉnh tương đương với chức danh, chức vụ gì trong hệ thống chính trị)
Phan Đức Ngữ
(Nguồn: Kết luận 35-KL/TW của Bộ Chính trị về các chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị).