Chỉ số Papi tỉnh Sơn La năm 2023 trong cả nước và vùng TD&MNPB
- 61 tỉnh xếp hạng, Thừa -Thiên Huế dẫn đầu, Đắk Lắk đứng trung vị, Đắk Nông đứng cuối.
- Tỉnh Sơn La đứng thứ 30 cả nước, tăng 16 bậc so với năm 2022 và giữ nguyên vị trí thứ 10 vùng TD&MNPB, hạng tăng từ Trung bình-Thấp lên Trung bình-Cao.
Chỉ số PAPI là sản phẩm của hoạt động hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA), Công ty Phân tích Thời gian thực (RTA) và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam, với sự hỗ trợ trong điều phối khảo sát thực địa của các cơ quan trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc từ Trung ương đến cơ sở từ năm 2009. Bên cạnh đó, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cùng các đối tác nghiên cứu khác tham gia nghiên cứu chuyên sâu và dùng dữ liệu của PAPI để tư vấn chính sách cho các cơ quan Trung ương, địa phương. Chỉ số PAPI là kết quả khảo sát cảm nhận của người dân trên 8 lĩnh vực: (1) Sự tham gia của người dân đối với quyết sách của chính quyền; (2) công khai minh bạch của chính quyền; (3) trách nhiệm giải trình của chính quyền; (4) Kiểm soát tham nhũng khu vực công; (5) thủ tục hành chính công; (6) cung ứng dịch vụ công; (7) Quản trị môi trường; (8) Quản trị điện tử
Chỉ số Papi được công bố vào sáng ngày 2/4/2024 tại Hà Nội.
1. Khái quát Papi 2023 cả nước
1.1. Kết quả khảo sát, đánh giá
Cả nước có 61 tỉnh được đánh giá, xếp hạng, 2 tỉnh Quảng Ninh, Bình Dương không được chấm điểm do kết quả khảo sát vượt giá trị sai số cho phép. Điểm trung bình cả nước năm 2023 đạt 42.3265 điểm, tăng nhẹ so với năm 2022 (42.2377 điểm).
Điểm cao nhất là 46.0415. Trung bình cao 43.9526 điểm. Trung bình thấp 40.8333 điểm. Thấp nhất 38.9711 điểm. Khoảng cách cao nhất và thấp nhất 7.0704 điểm.
Nhóm cao có 15 tỉnh, nhóm Trung bình cao 15 tỉnh, nhóm Trung bình thấp 15 tỉnh, nhóm thấp nhất 16 tỉnh.
Nhìn chung, chất lượng quản trị và hành chính công giữa các tỉnh, thành phố có xu hướng thu hẹp. Mức chênh lệch điểm tổng hợp giữa điểm thấp nhất (38,97 điểm) và điểm cao nhất (46,04 điểm) là 7,07 điểm, nhỏ hơn khoảng cách này ở năm 2021, 2022. Nhiều tỉnh, thành phố có sự cải thiện trong các chỉ số nội dung thành phần. Chất lượng quản trị và hành chính công tại các tỉnh, thành phố phía Bắc và miền Trung có xu hướng được người dân đánh giá cao hơn so với các địa phương phía Nam.
Trong 15 địa phương thuộc nhóm "cao", có 5 địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, 4 địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Trong 16 địa phương thuộc nhóm "thấp" có 7 địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 3 địa phương thuộc vùng Tây Nguyên.
Thừa Thiên - Huế đứng đầu với tổng số điểm trên 46,0415 điểm. Các địa phương đứng kế tiếp trong bảng xếp hạng gồm Thái Nguyên (45,78 điểm), Bắc Ninh (45,70 điểm), Sóc Trăng (45,61 điểm), Bạc Liêu (45,57 điểm), Ninh Thuận (45,50 điểm). Hà Nội chỉ đạt 43,96 điểm và TP HCM đạt trên 41,77 điểm. Tỉnh Đắk Nông đứng cuối cùng của bảng xếp hạng PAPI 2023 với 38,97 điểm.
1.2. Ba vấn đề người dân quan tâm nhất trong năm 2023
- Mức độ hài lòng của người dân về công tác phòng, chống tham nhũng trong khu vực công đã được cải thiện ở cấp địa phương. Tuy nhiên, người dân vẫn còn những băn khoăn với một số chỉ số phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực tuyển dụng nhân lực; tính minh bạch trong quá trình ra quyết định ở địa phương…
- Khả năng tiếp cận quản trị điện tử của người dân tăng so với năm 2022. Tỉ lệ người dân sử dụng cổng thông tin điện tử cấp quốc gia và cấp tỉnh có xu hướng tăng lên, nhưng tổng thể vẫn còn thấp và chênh lệch còn khá lớn giữa các vùng miền, các dân tộc, đô thị và nông thôn.
- Người dân cho rằng Nhà nước cần tập trung giải quyết trong năm tiếp theo đó là nghèo đói (Chiếm 22,39% tổng số người trả lời), việc làm (12,79%) và tăng trưởng kinh tế (9,2%). Cấp chính quyền địa phương cần quan tâm, nắm bắt và có các chính sách đối với những những nhóm dân cư, khu vực và cộng đồng dễ bị tổn thương, có nguy cơ bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt Nam.
2. Chỉ số Papi của Sơn La trong cả nước và vùng TD&MNPB
PAPI năm 2023 của tỉnh đạt 42.3966 điểm, tăng 1.5272 điểm so với năm 2022 và 2.2546 điểm so với năm 2021; Hạng tăng từ Trung bình thấp lên Trung bình cao (Sau hạng cao). Đứng thứ 29, tăng 17 bậc so với 2022 và 21 bậc so với 2021 (Trong danh sách có tỉnh Quảng Ninh nhưng kỳ này tỉnh Quảng Ninh không xếp hạng nên Sơn La đứng thứ 29).
Trong vùng TD&MNPB tỉnh Sơn La giữ nguyên vị trí thứ 10:
TT
|
Tỉnh/TP
|
PAPI
|
TT
|
Tỉnh/TP
|
PAPI
|
TT
|
Tỉnh/TP
|
PAPI
|
I.
|
Trong cả nước
|
1
|
Thừa ThiênHuế
|
46,04
|
22
|
Bắc Kạn
|
43.34
|
42
|
Đồng Tháp
|
41.32
|
2
|
Thái Nguyên
|
45.78
|
23
|
Nam Định
|
43.17
|
43
|
Hà Giang
|
41.06
|
3
|
Bắc Ninh
|
45.70
|
24
|
Phú Thọ
|
42.99
|
44
|
Kiên Giang
|
40.98
|
4
|
Sóc Trang
|
45.61
|
25
|
Nghệ An
|
42.84
|
45
|
Lâm Đồng
|
40.90
|
5
|
Bạc Liêu
|
45.57
|
26
|
Quảng Trị
|
42.77
|
46
|
Long An
|
40.83
|
6
|
Hà Tĩnh
|
45.42
|
27
|
Đã Nẵng
|
42.66
|
47
|
Vĩnh Long
|
40.82
|
7
|
Ninh Thuận
|
45.05
|
28
|
Yên Bái
|
42.49
|
48
|
Quảng Nam
|
40.59
|
8
|
Khánh Hòa
|
44.94
|
29
|
Bình Thuận
|
42.47
|
49
|
Quảng Ngãi
|
40.48
|
9
|
BR-VT
|
44.57
|
30
|
Sơn La
|
42.39
|
50
|
Phú Yên
|
40.42
|
10
|
Bắc Giang
|
44.32
|
31
|
Đắk Lắk
|
42.32
|
51
|
Gia Lai
|
40.31
|
11
|
Hà Giang
|
44.24
|
32
|
Hải Phòng
|
42.11
|
52
|
Bến Tre
|
40.21
|
12
|
Hưng Yên
|
44.22
|
33
|
Lào Cai
|
42.10
|
53
|
Cần Thơ
|
40.17
|
13
|
Thanh Hóa
|
44.20
|
34
|
Điện Biên
|
42.02
|
54
|
Trà Vinh
|
40.14
|
14
|
Ninh Bình
|
44.07
|
35
|
An Giang
|
41.84
|
55
|
Cà Mau
|
40.10
|
15
|
Hà Nội
|
43.96
|
36
|
TP HCM
|
41.77
|
56
|
Kon Tum
|
39.96
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
43.95
|
37
|
Hải Dương
|
41.75
|
57
|
Bình Phước
|
39.95
|
17
|
Thái Bình
|
43.75
|
38
|
Cao Bằng
|
41.65
|
58
|
Đồng Nai
|
39.91
|
18
|
Lai Châu
|
43.62
|
39
|
Quảng Bình
|
41.59
|
59
|
Tiền Giang
|
39.69
|
19
|
Bình Định
|
43.57
|
40
|
Hà Nam
|
41.55
|
60
|
Tây Ninh
|
39.23
|
20
|
Hòa Bình
|
43.54
|
41
|
Tuyên Quang
|
41.49
|
61
|
Đắk Nông
|
38.97
|
21
|
Lạng Sơn
|
43.47
|
|
|
|
|
|
|
II.
|
Trong vùng TD&MNPB
|
1
|
Thái Nguyên
|
45.78
|
6
|
Lạng Sơn
|
43.47
|
11
|
Lào Cai
|
42.10
|
2
|
Hà Giang
|
44.24
|
7
|
Bắc Cạn
|
43.34
|
12
|
Điện Biên
|
42.02
|
3
|
Bắc Giang
|
44.32
|
8
|
Phú Thọ
|
42.99
|
13
|
Cao Bằng
|
41.65
|
4
|
Lai Châu
|
43.62
|
9
|
Yên Bái
|
42.49
|
14
|
Tuyên Quang
|
41.49
|
5
|
Hòa Bình
|
43.54
|
10
|
Sơn La
|
42.39
|
|
|
|
* Ghi chú: Số liệu khảo sát lấy 4 chữ số thập phân. Do dung lượng nên làm tròn về 2 chữ số thập phân
2. Các chỉ số thành phần
Tỉnh
Sơn La
|
PAPI
|
Các chỉ số thành phần
|
Tham gia của người dân
|
Công khai minh bạch
|
Trách nhiệm giải trình
|
Kiểm soát tham nhũng
|
Thủ tục hành chính công
|
Cung ứng dịch vụ công
|
Quản trị môi trường
|
Quản trị điện tử
|
2023
|
42.39
|
4.89
|
5.10
|
4.32
|
6.60
|
7.31
|
7.59
|
3.43
|
3.12
|
So với 2022
|
+
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
Hạng
|
TB-Cao
|
TB-Thấp
|
TB-Thấp
|
TB-Cao
|
TB-Thấp
|
TB-Cao
|
TB -Cao
|
TB-Thấp
|
TB-Thấp
|
Ghi chú: Báo cáo PAPI lấy chỉ số năm 2023 so sánh với năm 2021, 2022. Do dung lượng, bảng số lấy năm 2023 so với năm liền kề trước đó (2022)
Năm 2023, PAPI tỉnh Sơn La có 6 chỉ số thành phần tăng nhẹ và khá; 2 chỉ số giảm nhẹ so với năm 2022; 3 chỉ số TB-Cao, 3 chỉ số TB-Thấp, không có chỉ số nào Thấp.
Dư địa PAPI và các chỉ số thành phần của Sơn La còn lớn và đang có xu hướng được cải thiện, nhưng chưa đều giữa các chỉ số.
Phan Đức Ngữ
Nguồn: Báo cáo chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh năm 2023, congbo2023.papi.org.vn.