02/02/2024
Chỉ số ICT tỉnh Sơn La năm 2022
Lượt xem: 313
Chỉ số ICT tỉnh Sơn La năm 2022
Ngày 23/9/2023, Bộ Thông tin và truyền thông phối hợp với Hội tin học Việt Nam công bố Báo cáo Chỉ số Việt Nam ICT Index năm 2022 với 139 trang, rất nhiều biểu bảng số liệu, dưới dạng file pdf. Báo cáo gồm ba phần chính là (1) hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán; (2) Số liệu và thực trạng chung về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở Việt nam; Chỉ số ICT và thứ hạng của các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh thành phố (trực thuộc trung ương), các ngân hàng, các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty; (3) Công nghiệp CNTT và xếp hạng các tỉnh, thành phố.
Dưới đây trích biên tập và giới thiệu tóm tắt chỉ số ICT và công nghiệp CNTT của Sơn La trong cả nước và vùng Trung du và miền núi Phía Bắc (TD&MNPB).
1. Chỉ số ICT
Chỉ số ICT là chỉ số sẵn sàng cho chính phủ điện tử, có giá trị tối đa là 1,0, gồm 3 chỉ số thành phần là: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và ứng dụng CNTT.
Năm 2022, Đà Nẵng tiếp tục đứng đầu với giá trị 0,909; Đắc Lắc ở vị trí trung vị (thứ 31, với giá trị 0,4645, tương đương với giá trị trung bình của các tỉnh); đứng cuối là Cao Bằng với giá trị 0,2521.
Vùng TD&MNPB có 2 tỉnh lọt vào tốp 10 cả nước là Bắc Giang và Thái Nguyên, có 4/10 tỉnh tốp cuối, trong đó có tỉnh đứng cuối cùng.
Chỉ số ICT của Sơn La có giá trị 0,3528, đứng thứ 55 trong cả nước, tụt 7 bậc so với năm 2020 (Chỉ số ICI cả nước năm 2021 không xếp hạng). Trong vùng TD&MNPB Sơn La đứng thứ 11, giảm 3 bậc so với năm 2020. Riêng chỉ số thành phần ứng dụng CNTT đứng thứ 14 (cuối cùng) trong vùng và thứ 62 cả nước (Hạ tầng kỹ thuật đứng thứ 42, hạ tầng kỹ thuật của xã hội thứ 51, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan nhà nước thứ 38, hạ tầng nhân lực thứ 31, hạ tầng nhân lực của xã hội thứ 18, hạ tầng nhân lực của các cơ quan nhà nước thứ 56, ứng dụng CNTT nội bộ thứ 53, dịch vụ công trực tuyến thứ 62).
Bảng giá trị ICT và thứ hạng của Sơn La
TT
|
Tỉnh
|
Chỉ số
HTKT
|
Chỉ số HTNL
|
Chỉ số UD
CNTT
|
Chỉ số ICT
|
Xếp hạng
|
Cả nước
|
TDMNPB
|
2022
|
2020
|
2022
|
2020
|
I
|
Cả nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đứng đầu (Đà Nẵng)
|
0,97
|
0,77
|
0,99
|
0,9094
|
1
|
1
|
|
|
2
|
Trung vị (Đắc Lắk)
|
0.60
|
0,41
|
0,38
|
0,4645
|
31
|
51
|
|
|
3
|
Đứng cuối (Cao Bằng)
|
0,25
|
0,26
|
0,24
|
0,2521
|
63
|
62
|
|
|
II
|
Vùng TD&MNPB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bắc Giang
|
0,66
|
0,43
|
0,71
|
0,5971
|
5
|
29
|
1
|
4
|
2
|
Thái Nguyên
|
0,64
|
0,57
|
0,54
|
0,5832
|
6
|
44
|
2
|
6
|
3
|
Lào Cai
|
0,57
|
0,36
|
0,61
|
0,5139
|
17
|
22
|
3
|
2
|
4
|
Lạng Sơn
|
0,57
|
0,48
|
0,49
|
0,5137
|
18
|
21
|
4
|
1
|
5
|
Hà Giang
|
0,68
|
0,41
|
0,38
|
0,4653
|
30
|
23
|
5
|
3
|
6
|
Hòa Bình
|
0,53
|
0,43
|
0,34
|
0,4354
|
38
|
45
|
6
|
7
|
7
|
Phú Thọ
|
0,47
|
0,30
|
0,42
|
0,3979
|
44
|
31
|
7
|
5
|
8
|
Yên Bái
|
0,42
|
0,31
|
0,41
|
0,3776
|
48
|
57
|
8
|
10
|
9
|
Điện Biên
|
0,40
|
0,29
|
0,43
|
0,3726
|
49
|
59
|
9
|
11
|
10
|
Bắc Kạn
|
0,36
|
0,36
|
0,34
|
0,3555
|
53
|
56
|
10
|
9
|
11
|
Sơn La
|
0,49
|
0,41
|
0,16
|
0,3528
|
55
|
48
|
11
|
8
|
12
|
Tuyên Quang
|
0,34
|
0,39
|
0,28
|
0,3362
|
57
|
60
|
12
|
12
|
13
|
Lai Châu
|
0,38
|
0,11
|
0,39
|
0,2951
|
59
|
63
|
13
|
14
|
14
|
Cao Bằng
|
0,25
|
0,26
|
0,24
|
0,2521
|
63
|
62
|
14
|
13
|
2. Chỉ số Công nghiệp công nghệ thông tin
Cả nước có khoảng 70.000 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT với số nhân lực một triệu người, tổng doanh thu hơn 3,3 triệu tỷ đồng. Riêng 5 địa phương dẫn đầu về hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT là: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và Bắc Giang chiếm tới 84% tổng doanh thu sản xuất, 73,2% doanh thu xuất khẩu, 84,9% giá trị nộp ngân sách nhà nước.
Vùng TD&MNPB có 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang thuộc tốp đầu cả nước, nhưng cũng có có 4 tỉnh đứng tốp cuối, trong đó có tỉnh đứng cuối cùng.
Doanh thu và nộp ngân sách lĩnh vực Công nghiệp CNTT của Sơn La còn ít, năm 2022 là trên 19 tỷ đồng, nộp nhân sách trên 3 tỷ đồng, thuộc hoạt động kinh doanh và phân phối, còn sản xuất và dịch vụ chưa có đóng góp.
Chỉ số công nghiệp CNTT của Sơn La là 0,0002, đứng thứ 59 trong cả nước, giảm 5 bậc so với 2020, đứng thứ 13 trong vùng, giảm 2 bậc. Về các chỉ số thành phần, chỉ số sản xuất đồng hạng 45 với 18 tỉnh, đứng ở vị trí 62. Chỉ số dịch vụ đồng hạng 44 với 20 tỉnh, đứng vị trí 60. Chỉ số kinh doanh và nộp ngân sách đều đứng thứ 52.
Bảng giá trị chỉ số CN CNTT và thứ hạng của Sơn La
TT
|
Tỉnh
|
Chỉ số
sản xuất
|
Chỉ số dịch vụ
|
Chỉ số kinh doanh
|
Chỉ số CN
CNTT
|
Xếp hạng
|
Cả nước
|
TDMNPB
|
2022
|
2020
|
2022
|
2020
|
I
|
Cả nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đứng đầu (Hà Nội)
|
0,2840
|
1,0000
|
0,9542
|
0,6900
|
1
|
2
|
|
|
2
|
Trung vị (Trà Vinh)
|
0,0020
|
0,0014
|
0,0097
|
0,0033
|
31
|
51
|
|
|
3
|
Đứng cuối (Hà Giang) Bằng)Bằng)
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
63
|
41
|
|
|
II
|
Vùng TD&MNPB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thái Nguyên
|
0,5637
|
0,0068
|
0,0120
|
0,2306
|
5
|
4
|
1
|
1
|
2
|
Bắc Giang
|
0,1345
|
0,0155
|
0, 0149
|
0, 0630
|
7
|
8
|
2
|
2
|
3
|
Phú Thọ
|
0,0652
|
0,0002
|
0,0014
|
0,0065
|
11
|
22
|
3
|
5
|
4
|
Hòa Bình
|
0,0003
|
0,0218
|
0,0175
|
0,0163
|
15
|
17
|
4
|
4
|
5
|
Lạng Sơn
|
0,0002
|
0,0145
|
0,0070
|
0,0073
|
23
|
15
|
5
|
3
|
6
|
Lào Cai
|
0,0000
|
0,0105
|
0, 0000
|
0,0042
|
29
|
47
|
6
|
9
|
7
|
Tuyên Quang
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0079
|
0,0016
|
40
|
59
|
7
|
13
|
8
|
Yên Bái
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0071
|
0,0014
|
46
|
32
|
8
|
6
|
9
|
Điện Biên
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0052
|
0,0010
|
48
|
59
|
9
|
13
|
10
|
Cao bằng
|
0,0000
|
0,0022
|
0,0004
|
0,0009
|
49
|
52
|
10
|
10
|
11
|
Bắc Cạn
|
0,0000
|
0,0005
|
0,0004
|
0,0003
|
54
|
55
|
11
|
12
|
12
|
Lai Châu
|
0,0000
|
0,0001
|
0,0010
|
0,0003
|
55
|
43
|
12
|
8
|
13
|
Sơn La
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0009
|
0,0002
|
59
|
54
|
13
|
11
|
14
|
Hà Giang
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
0,0000
|
63
|
41
|
14
|
7
|
Qua biểu trên cho thấy, về chỉ số ICT, thì chỉ số hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng nhân lực của Sơn La ở mức trung bình (thứ 31- 42), nhưng UD CNTT và dịch vụ công trực tuyến của Sơn La ở mức thấp, đều đứng thứ 62, dẫn đến chỉ số chung thấp và tụt hạng, đứng thứ 55 trong cả nước và thứ 11 trong vùng TD&MNPB. Về Công nghiệp CNTT thì mới phát triển hoạt động kinh doanh phân phối, còn sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, thứ hạng còn thấp, chỉ số chung đứng thứ 59 trong cả nước và thứ 13 trong vùng. Tỉnh Sơn La phát triển trong khi các tỉnh cũng cạnh tranh phát triển nên thứ hạng của Sơn La bị tụt bậc.
Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đặt ra mục tiêu đến năm 2025 kinh tế số đạt 10% GRDP, đến năm 2030 đạt 15-20% GRDP. Để đạt được mục tiêu này, Sơn La phải cải thiện mạnh hơn về chỉ số ICT và công nghiệp công nghệ thông tin./.
Phan Đức Ngữ
(Nguồn Báo cáo Việt Nam ICT Index năm 2020 và 2022, https://mic.gov.vn)
|