Chỉ số CCHC và Chỉ số Hài lòng Sipas 2022 của
tỉnh Sơn La
Chỉ số CCHC năm 2022
của tỉnh giảm nhẹ, gần 1 điểm % so với năm 2021, từ 87,61% xuống 86,78% (trên tổng điểm tối đa
100). Nhưng thứ hạng vẫn tăng 2 bậc, từ vị trí 15 lên 13 trong cả nước và tăng
1 bậc từ vị trí thứ 5 lên thứ 4 trong vùng TD&MNPB. Sơn La vẫn thuộc nhóm B trong 3 nhóm (A,B,C).
Chỉ
số Sipas giảm khá sâu (8, 12%), từ 90,30% (2021) xuống 82,18%. Thứ hạng vẫn thuộc
thuộc tốp cao, nhưng đã giảm 11 bậc, từ vị trí thứ 6 xuống 17 trong cả nước, và giảm 4 bậc , từ vị
trí thứ 1 xuống thứ 5 trong vùng.
1.
Khát quát chung khối các tỉnh
1.
1.Chỉ số CCHC (Par Index)
Sáng ngày
19/4/2023, Ban chỉ đạo CCHC nhà nước đã tổ chức công bố kết quả chỉ số CCHC và
Chỉ số hài lòng (Sipas) năm 2022 của các bộ và các tỉnh, thành phố.
Chỉ số
trung bình CCHC năm 2022 của các tỉnh đạt 84,79 (%/100 điểm tối đa), giảm 1,78% so với năm 2021. Có 10 tỉnh (15,87%) tăng điểm, 53
tỉnh (84,13%) giảm điểm. Chủ yếu là do có sự thay đổi cấu trúc các chỉ số và chỉ số thành phần so với năm 2021, đặc biệt là tăng phần điểm của
nội dụng được Bội Nội vụ chủ trì thẩm định, giảm phần điểm điều tra xã hội học
và phần điểm đánh giá tác động của CCHC đến kinh tế xã hội do các tỉnh thực hiện
không thẩm định.
Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở
lên, gồm 02 tỉnh, thành phố.
Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới 90%, gồm 56 tỉnh,
thành phố.
Nhóm C, đạt kết quả Chỉ số từ 70% - dưới 80%, gồm
05 tỉnh, thành phố.
Tỉnh Quảng
Ninh trở lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2022 với kết quả đạt
90.10%, đây là lần thứ 5 tỉnh Quảng Ninh đạt ngôi vị quán quân bảng xếp hạng,
tương tự TP. Đà Nẵng - địa phương từng có 5 năm liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng
(Từ 2012 - 2016). Đứng vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Chỉ CCHC năm 2022 là TP.
Hải Phòng với kết quả đạt 90.09%, đây cũng là lần thứ 10 liên tiếp TP. Hải
Phòng nằm trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu Chỉ số CCHC.
Đứng cuối bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2022
là tỉnh Phú Yên, đạt 75.99%, thấp hơn 5.42% so với kết quả năm 2021 và cũng thấp
hơn 3.98% so với đơn vị đứng cuối bảng xếp hạng của năm 2021. Xét trong chu kỳ
5 năm gần nhất, kết quả Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên cũng khá
khiêm tốn khi luôn nằm trong nhóm 5 địa phương thấp nhất cả nước và cũng có 02
lần đứng cuối bảng xếp hạng. Ngoài ra, một số địa phương khác cũng có kết quả
Chỉ số CCHC
năm 2022 khá thấp là tỉnh Bình Thuận,
đạt 79.45%, xếp vị trí thứ 60/63; tỉnh Bắc Kạn, đạt 79.35%, xếp vụ trí thứ
61/63; tỉnh Cao Bằng đạt 77.55%, xếp vị trí thứ 62/63.
1.2. Chỉ số hài lòng (Sipas)
Đây là chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước.
Mức độ hài lòng chung năm 2022 là 80.08%. Trong đó, mức độ hài lòng đối
với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách là 79.72%, mức độ hài lòng đối
với việc cung ứng dịch vụ hành chính công là 80.43%. Chỉ số trung bình năm 2022
của các tỉnh giảm sâu so với năm 2021, giảm
hơn 7 điểm %. 100% các tỉnh đều giảm điểm. Nguyên nhân chủ yếu là so
thay đổi phương pháp chọn mẫu điều tra xã hội học (chuyển từ chọn mẫu trong các
đối tượng trực tiếp tham gia giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công,
sang chọn mẫu ngẫu nhiên của dân cư từ 18 tuổi trở lên). Vướng mắc
về đất đai, thuốc và vật tư y tế chậm được giải quyết; sự vi phạm, sai phạm
trong lĩnh vực đất đai, y tế được thanh
tra, điều tra xử lý nhiều trong năm 2022 cũng có tác động tiêu cực đến cảm nhận
của người dân về dịch vụ công.
Tỉnh có chỉ số hài lòng cao nhất là 87.59% và tỉnh có chỉ số thấp nhất
là 72.54%. 05 tỉnh có mức độ hài lòng là các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cà
Mau, Bình Dương và Thanh Hóa; 05 tỉnh có mức độ hài lòng thấp nhất là Bình Thuận,
Cao Bằng, Quảng Nam, Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Mức độ hài lòng ở khu vực nông thôn là 82.37%, khu vực đô thị
là 77.41%, thấp hơn gần 5%.
Nhân dân mong đợi nhiều nhất đến sự tăng cường quan tâm của
cơ quan nhà nước đối với nhu cầu, của người dân; Nâng cao hơn nữa chất lượng của
các chính sách quan trọng đối với đời sống của người dân; Nâng cao hơn nữa chất
lượng dịch vụ hành chính công.
2. Chỉ số CCHC
và chỉ số Sipas của Sơn La
2.1. Khái quát
Chỉ số CCHC năm 2022 của Sơn La
đạt 86,78% mức tối đa, so với 87,61 của năm 2021 thì giảm gần 1%, vẫn thuộc
nhóm B, thứ hạng thăng 2 bậc, từ 15 (2021) lên 13 (2022). Xếp hạng trong vùng,
thăng 1 bậc, từ thứ 5 lên thứ 4.
Chỉ số Sipas của tỉnh đạt 82,18%
(so vối điểm tối đa), so với 90,30% năm 2021 thì giảm khá sâu (8, 12%), thứ hạng
thuộc tốp cao, thứ 17, nhưng giảm 11 bậc so với năm 2021 (hạng 6/63). Trong vùng
TDMNPB, năm 2021, Sơn La dẫn đầu, năm 2022 xếp thứ 5, giảm 4 bậc.
2.2. Sơn La trong cả nước
Biểu đồ chỉ số CCHC của Sơn La trong cả nước
Biểu đồ Chỉ số Sipas của Sơn La trong cả nước.
2.3.
Sơn La trong vùng TD&MNPB
•
Chỉ số CCHC. Vùng có 10 tỉnh có chỉ số CCHC trên mức trung bình và 4
tỉnh dưới mức trung bình cả nước. Không có tỉnh nhóm A, nhóm B có 12 tỉnh, chiếm
85,71% của vùng, chiếm 21,43% cả nước. Nhóm C có 2 tỉnh, chiếm 14,29% vùng và
40% cả nước.
Tất cả các tỉnh đều
giảm điểm, đa số giảm nhẹ đến trung bình. Ba tỉnh giảm tương đối sâu. Thứ hạng
trong vùng và trong cả nước có 4 tỉnh khá ổn định, còn lại thăng, giảm thất thường.
Sơn La thuộc diện giảm
nhẹ. Thứ hạng trong vùng tăng 1 bậc, từ thứ 5 lên thứ 4, trong cả nước tăng 2 bậc,
từ 15 lên 13.
Tỉnh
|
Chỉ số
CCHC
|
Tăng (+)
giảm (-)
|
Xếp hạng
(2022/2021)
|
2022
|
2021
|
2022/2021
|
Trong
vùng
|
Trong nước
|
Tăng (+), giảm (-)
|
|
Trong
vùng
|
Trong nước
|
|
Bắc giang
|
88,54
|
88,65
|
Tất
cả các tỉnh đều giảm, đa số giảm nhẹ
và trung bình.
Sơn
La giảm nhẹ.
Có
3 tỉnh giảm tương đối sâu (Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng)
|
1/2
|
4/7
|
-
|
-
|
|
Thái Nguyên
|
87,39
|
89,20
|
2/1
|
9/6
|
+
|
-
|
|
Lào Cai
|
86,93
|
88,44
|
3/4
|
11/11
|
+
|
0
|
|
Sơn La
|
86,78
|
87,62
|
4/5
|
13/15
|
+(1)
|
+(2)
|
|
Yên Bái
|
86,77
|
87,24
|
5/6
|
14/21
|
+
|
+
|
|
Phú Thọ
|
86,60
|
88,59
|
6/3
|
18/9
|
-
|
-
|
|
Điện Biên
|
86,30
|
87,11
|
7/7
|
22/24
|
0
|
+
|
|
Hòa Bình
|
86,30
|
87,06
|
8/9
|
23/26
|
+
|
+
|
|
Lai Châu
|
86,29
|
86,69
|
9/11
|
24/31
|
+
|
+
|
|
Tuyên Quang
|
85,34
|
86,57
|
10/12
|
32/34
|
+
|
+
|
|
Hà Giang
|
84,41
|
86,77
|
11/10
|
40/28
|
-
|
-
|
|
Lạng
Sơn
|
81,45
|
87,11
|
12/8
|
54/25
|
-
|
-
|
|
Bắc
Cạn
|
79,35
|
84,69
|
13/13
|
61/54
|
0
|
-
|
|
Cao
Bằng
|
77,55
|
82,89
|
14/14
|
62/57
|
0
|
-
|
|
•
Chỉ số Sipas
Năm 2022, tất cả các
tỉnh đều giảm điểm, đại đa số giảm sâu, có
3 tỉnh giảm rất sâu. Có 5 tỉnh đạt chỉ số trên mức trung bình cả nước, 8
tỉnh dưới mức trung bình. Có 3 tỉnh thuộc tốp 10 cao nhất cả nước, 2 tỉnh thuốc
tốp thấp nhất.
Sơn La giảm điểm
tương đối sâu (trên 8 điểm phần trăm), thứ hạng trong vùng giảm 4 bậc, từ vị
trí thứ 1 xuống thứ 5. Thứ hạng trong cả nước giảm 11 bậc, từ vị trí thứ 6 xuống
17.
Tỉnh
|
Chỉ số Sipas
|
Tăng (+)
giảm (-)
|
Xếp hạng (2022/2021)
|
2022
|
2021
|
2022/2021
|
Trong vùng
|
Trong nước
|
Tăng (+), giảm (-)
|
Trong vùng
|
Trong nước
|
Thái
nguyên
|
86,26
|
89,42
|
Tất
cả các tỉnh đều giảm. Một tỉnh (Lào
Cai) giảm nhẹ, còn lại giảm sâu. Giảm sâu nhất (trên 10 điểm% ) là Bắc Giang,
Lạng Sơn, Bắc Kạn
|
1/3
|
2/11
|
+
|
+
|
Phú
Thọ
|
84,09
|
89,32
|
2/4
|
8/13
|
+
|
+
|
Lào
Cai
|
83,97
|
84,50
|
3/13
|
9/52
|
+
|
+
|
Yên
Bái
|
83,67
|
89,24
|
4/5
|
11/14
|
+
|
+
|
Sơn La
|
82,18
|
90,30
|
5/1
|
17/6
|
-(4)
|
-(11)
|
Tuyên
Quang
|
81,72
|
86,27
|
6/12
|
22/42
|
+
|
+
|
Lai
Châu
|
79,34
|
86,81
|
7/11
|
35/37
|
+
|
+
|
Hà
Giang
|
79,06
|
88,46
|
8/6
|
37/18
|
-
|
-
|
Hòa
Bình
|
78,83
|
86,85
|
9/10
|
38/36
|
+
|
-
|
Điện
Biên
|
78,63
|
87,15
|
10/8
|
39/28
|
-
|
-
|
Bắc
Giang
|
78,26
|
90,01
|
11/2
|
44/8
|
-
|
-
|
Lạng Sơn
|
75,44
|
87,07
|
12/9
|
59/31
|
-
|
-
|
Bắc Kạn
|
75,22
|
88,27
|
13/7
|
60/20
|
-
|
-
|
Cao Bằng
|
74,81
|
82,79
|
14/14
|
62/63
|
0
|
+
|
Phan Đức Ngữ
(Biên tập từ tài
liệu Bộ Nội vụ và internet)