No title... No title... No title... No title...
image advertisement
image advertisement
“Xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành cực tăng trưởng đô thị xanh của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc”
Lượt xem: 112

“Xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành cực tăng trưởng đô thị xanh của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc”

                                                      TS. Nguyễn Minh Đức - Phó chủ tịch

                                            Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Sơn La

 

Đặt vấn đề

Kinh tế xanh và đô thị xanh là những vấn đề đang được đặt ra một cách nghiêm túc trong bối cảnh phát triển mới ở nước ta nói riêng và trên toàn thế giới nói chung dưới tác động của biến đổi khí hậu, gia tăng dân số, đô thị hóa trên quy mô toàn cầu. Vấn đề phát triển đô thị xanh tại các thành phố (là trung tâm của các tỉnh, thành phố) đang dần trở thành một yêu cầu của chung và cũng là xu hướng phát triển tất yếu trong tương lai. Bên cạnh đó, trước yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế ngày càng sâu rộng, việc xây dựng các trung tâm kinh tế động lực cho các vùng, khu vực cũng đang là một yêu cầu thiết yếu. Thành phố Sơn La, với vị trí chiến lược tại vùng Tây Bắc, đang đứng trước cơ hội lớn để trở thành một cực tăng trưởng quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của khu vực. Nội dung bài viết sẽ đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành cực tăng trưởng đô thị xanh của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc.

1. Cơ sở lý luận về cực tăng trưởng, kinh tế xanh và đô thị xanh

1.1.Cơ sở lý luận về cực tăng trưởng

1.1.1. Khái niệm:

* Tác giả người Pháp François Perroux (năm 1956) đưa ra khái niệm: cực tăng trưởng là việc phát triển kinh tế tập trung vào các vùng hay khu vực địa lý nhất định, được gọi là "cực tăng trưởng". Những cực này là nơi các ngành công nghiệp chủ đạo có tính chất tiên phong hoặc có khả năng dẫn dắt, thu hút và lan tỏa sự phát triển đến các khu vực khác.

* Tác giả người Pháp Boudeville (năm 1966) đã định nghĩa: Kết quả tổng hợp của sự mở rộng không ngừng các hoạt động kinh tế trong đô thị tác động đến hoạt động kinh tế cả vùng, khiến đô thị trở thành không gian tụ tập có tác động lan tỏa, gọi là “cực tăng trưởng” hay “trung tâm tăng trưởng”.

1.1.2. Tầm quan trọng của cực tăng trưởng

- Tạo ra hiệu ứng lan tỏa: Các cực tăng trưởng có sức mạnh lan tỏa, nghĩa là sự phát triển của cực sẽ tác động tích cực đến các vùng lân cận. Các doanh nghiệp và cơ sở hạ tầng phát triển tại các cực này sẽ tạo ra cơ hội việc làm, thu hút đầu tư, và kích thích sự phát triển kinh tế tại các khu vực xung quanh.

- Tạo ra các ngành công nghiệp chủ đạo: Các cực tăng trưởng thường xoay quanh các ngành công nghiệp chủ đạo, mang tính đổi mới và có khả năng thúc đẩy năng suất lao động. Các ngành này đóng vai trò như động lực phát triển, kéo theo các ngành công nghiệp phụ trợ và các lĩnh vực khác, tạo thành một hệ sinh thái kinh tế hỗ trợ lẫn nhau.

- Tạo sự phát triển không đồng đều trong khu vực: Lý thuyết cực tăng trưởng nhấn mạnh rằng phát triển kinh tế thường diễn ra không đồng đều trong một khu vực. Điều này là tự nhiên trong quá trình tăng trưởng. Các vùng phát triển mạnh sẽ có mức sống, thu nhập và cơ hội việc làm cao hơn so với các vùng khác, tạo ra sự khác biệt giữa các khu vực và cũng sẽ tạo sức hút về nguồn lực và lao động về phía “cực tăng trưởng”.

- Tạo sự quan tâm đầu tư của nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và đầu tư vào các cực tăng trưởng tiềm năng. Thông qua các chính sách phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các ngành công nghiệp chiến lược, Nhà nước có thể thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các cực tăng trưởng.

1.1.3. Tác động của cực tăng trưởng tới sự phát triển của khu vực

* Theo nghiên cứu Ngân hàng thế giới, tác động của “cực tăng trưởng” được xác định bởi các mặt sau:

- Tạo sức hút về trao đổi hàng hóa với tư cách là nguồn cung cấp hay thị trường lớn nhất.

- Tạo sức lôi cuốn về đầu tư để thiết lập những hoạt động mới, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội, đầu tư phát triển đô thị, …

- Lan truyền những đổi mới về kỹ thuật, vật chất và thúc đẩy các nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ.

- Lan truyền những đổi mới về văn hóa, giáo dục, thể chế, những đổi mới về tư tưởng và tâm lý của người sản xuất và người tiêu dùng.

- Tạo ra các hiệu ứng tích cực và tiêu cực: (i) Hiệu ứng lan tỏa là những tác động tích cực của “cực tăng trưởng” tới tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân theo đầu người, cơ cấu kinh tế của các lãnh thổ xung quanh cùng phát triển và hưng thịnh theo. (ii) Hiệu ứng phân cực được xem như là những tác động tiêu cực của sự tăng trưởng tại điểm cực tới các vùng trong phạm vi ảnh hưởng của nó; đó là sự gia tăng khoảng cách về các vấn đề kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, … Những chênh lệch này cần phải chấp nhận trong một thời gian, tùy theo sức phát triển của cực, sau đó được thay thế bằng hiệu ứng lan tỏa.

* Nhìn chung, các lý thuyết cực tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tập trung các nguồn lực cho các đô thị để từ đó tạo ra các cực tăng trưởng, làm động lực cho sự phát triển kinh tế tổng thể của một tỉnh, một quốc gia hay khu vực.

1.2. Cơ sở lý luận về kinh tế xanh và đô thị xanh

1.2.1. Một vài nét khái quát về kinh tế xanh

- Kinh tế xanh là thuật ngữ chính thức được cộng đồng quốc tế sử dụng tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc về phát triển bền vững (tháng 6/2012) tại Rio de Janeiro, Braxin (Rio+20) và hiện nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của phát triển kinh tế xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài của nền kinh tế. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên;... kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”.

- Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) định nghĩa: Nền kinh tế xanh là nền kinh tế nâng cao đời sống con người và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái. Nói một cách đơn giản, nền kinh tế xanh có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã hội. Trong nền “kinh tế xanh”, tăng trưởng về thu nhập và việc làm được tạo ra thông qua những khoản đầu tư của nhà nước và tư nhân nhằm giảm thiểu phát thải Carbon, giảm ô nhiễm, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học. Đường lối phát triển phải hướng vào việc duy trì, cải thiện nguồn vốn tự nhiên và phục hồi nếu cần thiết, bởi đây là tài sản kinh tế quan trọng và là nguồn lợi chung, đặc biệt đối với những người nghèo bởi sinh kế và an sinh của họ phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Các yếu tố chính của “nền kinh tế xanh” bao gồm: (i) Đầu tư vào vốn tài nguyên; (ii) Tạo việc làm và công bằng xã hội; (iii) Thay thế năng lượng hóa thạch bằng năng lượng tái tạo và công nghệ ít Carbon; (iv) Khuyến khích sử dụng nguồn lực và năng lượng hiệu quả hơn; (v) Đô thị bền vững và giao thông ít Carbon; (vi) Cơ chế tài chính, tài khóa lành mạnh; (vii) Hệ thống pháp luật, chính sách hỗ trợ phù hợp.

1.2. Khái quát về đô thị xanh

- Đô thị xanh trong thời gian gần đây là vấn đề được đặt ra một cách nghiêm túc trong bối cảnh phát triển mới ở nước ta nói riêng và bối cảnh phát triển trên toàn thế giới nói chung, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu, gia tăng dân số, đô thị hóa trên quy mô toàn cầu. Vấn đề đô thị xanh, nhất là tại các thành phố lớn đang dần trở thành một yêu cầu chung, là xu hướng tất yếu trong tương lai và đang được xem là trọng tâm phát triển của các đô thị. Nội dung này đã được đề cập trong các quy hoạch của nhiều thành phố trên thế giới và ở Việt Nam nhằm cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích ứng với biến đổi khí hậu trong giai đoạn mới. Tuy nhiên khái niệm về đô thị xanh vẫn còn khá mới mẻ trong hệ thống đô thị Việt Nam. Không gian xanh đô thị không chỉ là cây xanh đường phố, công viên mặt nước mà cần phải có cái nhìn toàn diện hơn bao gồm các hành lang xanh, vành đai xanh, thị trấn sinh thái, công viên sinh thái, khu sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, vùng trồng hoa, vùng bảo tồn cây xanh, trục xanh cảnh quan, ...

- Đô thị xanh còn được hiểu là việc quy hoạch xây dựng và sử dụng tài nguyên hiệu quả; theo đó, đô thị xanh phát triển trên cơ sở mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất cao, kiến trúc không gian đô thị mở và khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo tồn văn hóa bản địa và các di sản. Một số khu đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được gọi là đô thị sinh thái hay đô thị xanh cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ có nhiều cây xanh, tổ chức không gian công cộng tốt. Điều đó đúng nhưng chưa đủ để đô thị có thể được gọi là đô thị xanh. Kinh nghiệm của các nước phát triển khi xây dựng đô thị xanh là trong quy hoạch đều phải tích hợp quy hoạch xây dựng với sử dụng tài nguyên hiệu quả. Phát triển đô thị phải dựa trên cơ sở mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất cao, bảo tồn văn hóa bản địa và di sản lịch sử, tiếp tục khai thác có hiệu quả tài nguyên, tạo không gian mở cho đô thị, nâng cao chất lượng và mức độ phổ biến của giao thông công cộng, giảm thiểu giao thông cá nhân, đồng thời phải tích hợp với việc sử dụng đất có hiệu quả.

1.3. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng cực tăng trưởng đô thị xanh ở nước ta

- Việc xây dựng cực tăng trưởng đô thị xanh cần hài hòa với mục tiêu bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững. Xu hướng phát triển đô thị xanh đang lan tỏa trong các quy hoạch phát triển đô thị tại nước ta với mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường đô thị, nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho cư dân; khắc phục việc phát triển đô thị một cách dàn trải, tiêu thụ lãng phí tài nguyên và kịch bản ưu tiên phát triển kinh tế bằng mọi giá. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh khiến Việt Nam đang đứng trước bài toán khó giữa phát triển đô thị với việc bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững.

- Phải giải quyết hài hòa cả mặt tích cực và mặt hạn chế khi xây dựng cực tăng trưởng đô thị xanh: (1) Xây dựng các tiêu chí đô thị tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; tạo ra các môi trường sống có chất lượng bảo đảm sức khỏe thể chất, tinh thần cho người dân, tạo ra các cộng đồng dân cư gắn bó, văn minh, có lối sống trách nhiệm với môi trường và hệ sinh thái. đô thị xanh, thông minh phải giải quyết được các vấn đề phát sinh do tốc độ đô thị hóa quá nhanh, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, cải thiện sức cạnh tranh của đô thị và đây cũng chính là mục tiêu mà quy hoạch đô thị phải hướng tới. (2) Xây dựng các tiêu chí cho đô thị tăng trưởng xanh phải tập trung nguồn lực. Hiển nhiên khi tập trung nguồn lực cho cực tăng trưởng sẽ làm giảm nguồn lực đầu tư cho các khu vực khác; đồng thời sẽ tạo ra sự gia tăng khoảng cách về các vấn đề kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, … đòi hỏi phải có những cơ chế, chính sách để giải quyết hài hòa cả mặt tích cực và mặt hạn chế khi xây dựng cực tăng trưởng đô thị xanh.

2. Một số mục tiêu phát triển của thành phố Sơn La

* Trong Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XX đã đề ra mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố Sơn La trong giai đoạn 2026 - 2030. Cụ thể như sau:

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển thành phố Sơn La trở thành cực tăng trưởng, hạt nhân quan trọng của vùng trung du và miền núi phía Bắc; là đô thị phát triển xanh, nhanh, thông minh, hiện đại, mang bản sắc văn hóa các dân tộc. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số để tạo nền tảng cho hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Phấn đấu đến năm 2030 phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị thành phố cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I. Phát huy vai trò nền tảng của giá trị văn hóa; thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời; xây dựng xã hội dân chủ, tiến bộ, công bằng, văn minh; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng xã hội trật tự, an toàn, kỷ cương; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế (5 chỉ tiêu)

1. Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2030 đạt 1.000 tỷ đồng.

2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt khoảng 45.000 tỷ đồng.

3. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 18,5%.

4. Số hợp tác xã được thành lập mới 15 hợp tác xã.

5. Số lượng và sản lượng sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản chủ yếu đến năm 2030:

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng đạt 13.600 ha.

- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt 450.000 con.

b) Các chỉ tiêu xã hội (9 chỉ tiêu)

6. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 25,5%.

7. Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 100%

8. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 99%.

9. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giai đoạn (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025) giảm bình quân/năm đạt 10%/năm/tổng số hộ nghèo.

10. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 5/5 xã.

11. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa" 98%.

12. Tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 95%.

13. Chỉ tiêu về an ninh trật tự

13.1. Tỷ lệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” 100%.

13.2. Tỷ lệ khu dân cư, xã, phường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự" đạt 98%.

14. Số lượng khách du lịch đạt 2.000.000 lượt khách; doanh thu từ du lịch đạt trên 1.000 tỷ đồng.

c) Các chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu)

15. Chỉ tiêu nước sạch

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch 80%.

- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch 99,5%.

16. Chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải rắn

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 99,5%.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom đạt 94%.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị (sau thu gom) được xử lý đạt 100%.

17. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng ổn định đến năm 2030 đạt 35%.

2.3. Các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2026-2030

(1) Huy động các nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.

(2) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo chuyển đổi số toàn diện, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh.

(3) Xây dựng xã hội học tập, thành phố học tập toàn cầu, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực.

2.4. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

(1) Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch; xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của thành phố.

(2) Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường.

(3) Phát triển nông nghiệp xanh (nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ) đảm bảo theo hướng bền vững.

(4) Xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

(5) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công.

(6) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo chuyển đổi số toàn diện, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh.

(7) Xây dựng xã hội học tập, thành phố học tập toàn cầu, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực.

(8) Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

(9) Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thành phố, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Tiểu vùng Tây Bắc.

(10) Gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với nâng cao đời sống Nhân dân; đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội.

(11) Đẩy mạnh công tác xây dựng chính quyền; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước và hoạt động của các cơ quan tư pháp.

(12) Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

3. Một số giải pháp góp phần xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành cực tăng trưởng đô thị xanh của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc

3.1. Nhóm giải pháp về phát triển thành phố Sơn La từng bước trở thành “đô thị xanh”

* Để xây dựng thành phố Sơn La trở thành “đô thị xanh” cần thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, cần tập trung hoàn thành rà soát, điều chỉnh các định hướng chiến lược về quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị. Nhất quán quan điểm phát triển đô thị xanh, thông minh, hài hòa với không gian từ khâu tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch; các quy hoạch phải bảo đảm hài hòa hiệu quả kinh tế - sinh thái, tôn trọng địa hình cảnh quan tự nhiên, thân thiện môi trường; bảo đảm sự phát triển bền vững của hệ sinh thái trong đô thị với nhiều không gian cây xanh, mặt nước, vành đai xanh và bảo đảm các khu vực chức năng thỏa mãn các tiêu chí về chất lượng môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội đô thị như: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, cung cấp năng lượng, viễn thông, mạng lưới giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao bảo đảm hài hòa tạo không gian xanh đô thị.

Thứ hai, Tập trung xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) các khu đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, hướng tới tiêu chí đô thị xanh, đô thị văn minh. Sử dụng các yếu tố xanh tự nhiên và nhân tạo phục vụ hạ tầng đô thị; kết hợp cải thiện về môi trường không khí và giảm hiện tượng ngập úng trong đô thị. Ưu tiên xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông, điện chiếu sáng, nâng cao tỷ lệ cây xanh đô thị; ngầm hóa hệ thống điện, thông tin liên lạc; tăng cường công tác thu gom, xử lý chất thải rắn bằng công nghệ hiện đại nhằm bảo vệ môi trường. Xây dựng, ứng dụng công nghệ số trong vận hành, khai thác và quản lý hệ thống hạ tầng đô thị.

Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Xây dựng bộ máy chính quyền đô thị vững mạnh. Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác quy hoạch, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch;. Nâng cao nhận thức về phát triển đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, giàu bản sắc. Công bố, công khai các đồ án quy hoạch, các chương trình phát triển đô thị nhằm phát huy vai trò tham gia quản lý, giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện quy hoạch và các hoạt động xây dựng, phát triển đô thị. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng, việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, hạ tầng đô thị.

Thứ tư, có cơ chế và chính sách hiệu quả nhằm thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển đô thị; tích cực huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển; tạo nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất; tăng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và nhân dân để đầu tư phát triển đô thị. Nghiên cứu, ban hành các chính sách huy động, tạo nguồn vốn để phát triển đô thị; khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, giàu bản sắc.

Thứ năm, nâng cao năng lực quản lý đô thị, bảo đảm quy hoạch, phát triển đô thị có trọng tâm, trọng điểm và có tính khả thi. Đổi mới, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về Chủ trương, Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, phát triển đô thị xanh thân thiện với môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo vệ môi trường, thu hút các nhà đầu tư tham gia xây dựng và phát triển đô thị xanh.

3.2. Nhóm giải pháp về phát triển thành phố Sơn La từng bước trở thành “cực tăng trưởng” của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc

3.2.1. Xác định và tính toán cụ thể các chỉ số tăng trưởng của thành phố Sơn La theo lý thuyết phân cực

* Giải pháp này đặt ra yêu cầu phải biết rõ khả năng và mức độ tập trung kinh tế của thành phố Sơn La so với vùng Tây Bắc và các tỉnh miền núi phía Bắc. Để làm điều này, cần thu thập và tính toán chính xác bảy chỉ số của thành phố Sơn La theo lý thuyết cực tăng trưởng để so sánh; bao gồm:

(1) Mật độ kinh tế (D): Đo lường mức độ tập trung hoạt động kinh tế trong một số khu vực cụ thể của tỉnh để biết nơi nào có sự tập trung kinh tế cao, cho thấy khu vực đó có thể trở thành trung tâm tăng trưởng của tỉnh.

(2) Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI): Là chỉ số đo lường mức độ tập trung cạnh tranh trong một khu vực của tỉnh. Chỉ số HHI càng cao, mức độ tập trung cạnh tranh càng lớn, phản ánh một số doanh nghiệp có thể chi phối các hoạt động kinh tế trong khu vực.

(3) Chỉ số phân cực (P): Đánh giá mức độ phân cực kinh tế trong tỉnh, giúp xác định liệu có một hay nhiều trung tâm tăng trưởng nổi bật không, từ đó hỗ trợ xây dựng các chính sách điều chỉnh cho phù hợp.

(4) Chỉ số tỷ trọng hàng xuất khẩu (EXI): Đo lường tỷ lệ hàng xuất khẩu trong cơ cấu kinh tế, cho thấy năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của trung tâm tăng trưởng so với toàn tỉnh.

(5) Chỉ số tỷ trọng đầu tư nước ngoài (FDII): Đánh giá tỷ lệ đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh; từ đó đánh giá mức độ thu hút đầu tư từ các nguồn bên ngoài, giúp tăng cường vốn và công nghệ hiện đại.

(6) Chỉ số đổi mới sáng tạo (RII): Đánh giá khả năng đổi mới, sáng tạo của các khu vực trong tỉnh, phản ánh qua số lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động đổi mới sáng tạo. Đây là yếu tố quan trọng để đạt được tăng trưởng dài hạn của các trung tâm phát triển của tỉnh.

(7) Chỉ số thu nhập bình quân đầu người (PCII): Là chỉ số thể hiện mức sống của người dân, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh tế và mức độ giàu có của của các trung tâm phát triển so với toàn tỉnh.

3.2.2. Tập trung phân tích, so sánh các chỉ số phát triển của thành phố Sơn La so với các đô thị của của vùng Tây Bắc và khu vực miền núi phía Bắc để chỉ ra yêu cầu hoàn thiện các tiêu chí của cực tăng trưởng

Sau khi đã xác định được các chỉ số theo lý thuyết tăng trưởng của thành phố Sơn La; phải tiến hành phân tích, so sánh các chỉ số phát triển của thành phố Sơn La so với các đô thị của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc để chỉ ra yêu cầu cần hoàn thiện các tiêu chí của cực tăng trưởng. Việc so sánh các yếu tố này sẽ giúp thành phố Sơn La xác định đúng các ngành cần đầu tư và phát triển cũng như các đối tác chiến lược cần thu hút để khai thác tối đa các lợi thế, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Khi phân tích chuyên sâu từng đô thị của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc để so sánh cần tập trung vào các yếu tố như: vị trí địa lý chiến lược, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng hiện có, tiềm năng phát triển nguồn nhân lực và hệ sinh thái kinh doanh. Mục tiêu của phân tích này là xác định rõ những lợi thế và thách thức của thành phố Sơn La so với các khu vực khác để có kế hoạch đầu tư và phát triển cụ thể. Dựa trên kết quả phân tích để xác định và ưu tiên phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của thành phố Sơn La cho phù hợp với điều kiện đặc thù của thành phố (các ngành này có thể bao gồm sản xuất nông sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch sinh thái, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực cát lượng cao, ...). Việc tập trung vào các ngành có tiềm năng tăng trưởng và khả năng tác động mạnh sẽ giúp tỉnh Sơn La phân bổ nguồn lực hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Sơn La.

3.2.3. Phát triển thành phố Sơn La từng bước trở thành “cực tăng trưởng đô thị xanh” phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với trục đô thị trung tâm của tỉnh (thành phố Sơn La - Hát Lót).

* Việc phát triển thành phố Sơn La thành một cực tăng trưởng kinh tế không thể tách rời khỏi trục đô thị trung tâm của tỉnh (thành phố Sơn La - Hát Lót) bởi một số lý do sau đây:

Một là, trong “Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (được Chính phủ phê duyệt tại quyết định số: 1676/QĐ- TTg ngày 25/12/2013) đã xác định “Trục đô thị Sơn La - Hát Lót” là một trong hai cực tăng trưởng chính của tỉnh, đóng vai trò chủ đạo không chỉ trong phát triển kinh tế mà còn trong đảm bảo quốc phòng và an ninh của khu vực các tỉnh Tây Bắc. Sự phát triển đồng bộ của cả hai khu vực này (thành phố Sơn La và Thị trấn Hát Lót) là yếu tố quan trọng để duy trì sự cân bằng, tránh tình trạng phát triển mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực. Điều này còn góp phần xây dựng một cực tăng trưởng bền vững, thúc đẩy an sinh xã hội và gia tăng hiệu quả trong quản lý tài nguyên

Hai là, trục đô thị Sơn La - Hát Lót là tuyến kết nối quan trọng, đặt thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn trong mối quan hệ hỗ trợ qua lại. Thành phố Sơn La đóng vai trò trung tâm chính trị, hành chính và văn hóa của tỉnh; trong khi huyện Mai Sơn với vị trí gần các trục giao thông chính lại là điểm thuận lợi để phát triển nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến nông sản. Mối liên kết này giúp hình thành mạng lưới kết nối liên vùng bền vững, gia tăng khả năng phát triển đồng bộ và lan tỏa hiệu quả kinh tế giữa các vùng trong tỉnh.

Ba là, sự bổ sung về chức năng kinh tế giữa hai khu vực: thành phố Sơn La có tiềm năng phát triển mạnh mẽ về dịch vụ, thương mại, giáo dục, và y tế, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, Mai Sơn với lợi thế về diện tích đất và tài nguyên nông nghiệp phù hợp để phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa. Điều này tạo ra sự bổ trợ về mặt kinh tế, giúp xây dựng một cực tăng trưởng có sức mạnh tổng hợp, trong đó mỗi địa phương đóng góp thế mạnh riêng để thúc đẩy tăng trưởng toàn khu vực.

* Nếu chỉ phát triển thành phố Sơn La trở thành “cực tăng trưởng đô thị xanh” mà không đặt trong mối quan hệ chặt chẽ của “Trục đô thị Sơn La - Hát Lót” sẽ làm suy giảm khả năng phát triển kinh tế toàn diện và bền vững của thành phố Sơn La nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Chính vì vậy, khi phát triển thành phố Sơn La trở thành “cực tăng trưởng đô thị xanh” phải có một cách nhìn tổng thể, xây dựng một chiến lược phát triển đồng bộ và có sự liên kết chặt chẽ giữa thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn để cùng nhau trở thành một cực tăng trưởng chủ lực của tỉnh.

Kết luận

Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với các chủ trương, chính sách, chiến lược quan trọng; cả nước nói chung và Sơn La nói riêng đã bước đầu đạt được một số thành công về tăng trưởng xanh. Trong nền kinh tế xanh, sự  gia tăng về thu nhập, việc làm thông qua việc đầu tư của Nhà nước và của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đã từng bước tạo ra sự phát triển bền vững cho nên kinh tế; giảm phát thải Carbon, ô nhiễm môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Kinh tế xanh tập trung vào ba trụ cột chính: công nghiệp, nông nghiệp, và du lịch - dịch vụ bền vững. Trong thời gian qua, tỉnh Sơn La đã có những hành động cụ thể để phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát triển nền kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững không thể thiếu đi vai trò hạt nhân thúc đẩy của các “cực tăng trưởng xanh” mà thành phố Sơn La là một trong những “Cực đô thị tăng trưởng xanh” vô cùng quan trọng. Để xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành “cực tăng trưởng đô thị xanh” của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc đang đặt ra yêu cầu phải có sự đầu tư nghiên cứu về mặt khoa học để có thêm luận cứ; đồng thời phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Đại hội Đảng bộ thành phố Sơn La lần thứ XX sẽ thông qua.

Chúng tôi hy vọng rằng với những đề xuất trong báo cáo tham luận sẽ góp phần tạo ra một tầm nhìn mới để phát triển thành phố Sơn La không chỉ trở thành một cực tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của tỉnh Sơn La mà còn là trung tâm phát triển kinh tế - văn hóa và xã hội, một điểm sáng thu hút đầu tư của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc trước những yêu cầu mới./. 

Thông tin doanh nghiệp
  • Lễ công bố Nghị quyết của Ban Thường vụ Quốc hội về thành lập thị xã Mộc Châu
  • Hội thảo tư vấn Tham gia góp ý vào Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
  • Cảnh giác với những thủ đoạn lừa đảo trên mạng xã hội
  • Đồng chí Chu Huy Mân với cách mạng Việt Nam
  • Đồng chí Khuất Duy Tiến với nghĩa vụ quốc tế tại Campuchia
  • Một số hoạt động nổi bật của Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Sơn La năm 2024
  • Liên hiệp Hội Sơn La tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025
  • Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La tổng kết công tác năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025
  • Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La Tổng kết công tác năm 2024 và triển khai kế hoạch năm 2025
  • 10 Kết quả nổi bật trên các lĩnh vực của tỉnh Sơn La năm 2024
  • Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
  • 10 sự kiện Khoa học và Công nghệ nổi bật năm 2024
  • Nữ giáo sư Việt được lấy tên đặt cho 1 tiểu hành tinh
  • Ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững
  • Chủ tịch Hồ Chí Minh - Biểu tượng của hòa bình và tình hữu nghị
  • Hội thảo Vai trò của Liên hiệp Hội Việt Nam trong bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
  • Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam tiên phong trong một số lĩnh vực trọng tâm
  • Những chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của chính phủ
  • “Xây dựng thành phố Sơn La từng bước trở thành cực tăng trưởng đô thị xanh của vùng Tây Bắc và Khu vực miền núi phía Bắc”
  • Họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La lần thứ nhất, năm 2024
Tiêu điểm
Xem & Nghe
  • Tôn vinh trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam
  • Chủ tịch của NVIDIA và 4 nhà khoa học thắng giải thưởng 3 triệu USD của VinFuture
  • Công bố chi tiết 5 bộ, 4 Ủy ban dự kiến sáp nhập, kết thúc sau khi tinh gọn bộ máy
1 2 
Bình chọn
Làm thế nào bạn tìm thấy trang web này?
  • Bình chọn Xem kết quả
    Thống kê truy cập
    • Đang online: 28
    • Hôm nay: 2357
    • Trong tuần: 31 028
    • Tất cả: 14918857
    Đăng nhập
     
    image banner
     TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NỘI BỘ CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH SƠN LA
    Địa chỉ: 56A Đường Lò Văn Giá, Tổ 3, Phường Chiềng Lề, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La
    Điện thoại: 02123.858.268/ 02123.755.068             Fax:02123.755.068            Email: lienhiephoisonla@gmail.com
    Ghi rõ nguồn "Susta.vn" hoặc "Liên hiệp hội Sơn La" khi phát hành lại thông tin từ website này